Kinh Giới và Dược Tính Của Gia Vị |
Tác Giả: D.S Bảo Hoa | |||
Thứ Hai, 21 Tháng 6 Năm 2010 08:03 | |||
Kinh giới: thuốc quý của mọi nhà Kinh giới là rau gia vị dùng ăn với các món bún đậu phụ rán chấm mắm tôm, rau muống xào hoặc làm rau sống cùng các loại rau thơm khác ăn bún chả, bún nem, bún riêu cua, canh chua cá… Ngoài ra khi cây kinh giới bắt đầu nở hoa, người ta nhổ cả cây, cắt bỏ rễ, đem phơi hoặc sấy khô để dùng làm thuốc chữa bệnh.. Toàn kinh giới Theo sách thuốc cổ, toàn kinh giới (dùng cành lá dài không quá 40cm tính từ ngọn) 12g phối hợp với sắn dây 24g, sắc uống chữa sốt nóng, nhức đầu, đau mình. Nước sắc toàn kinh giới uống nóng với nước ép măng tre và nước cốt gừng chữa trúng phong, cấm khẩu. Theo kinh nghiệm dân gian, toàn kinh giới để tươi nấu nước uống và tắm hằng ngày để phòng chống rôm sẩy, mẩn ngứa, mụn nhọt. Chữa cảm hàn ở trẻ em: toàn kinh giới, tía tô, hoắc hung, ngải cứu, mã đề, gừng, mỗi thứ 3 – 4g, sắc nước uống trong ngày. Chữa ban chẩn: toàn kinh giới, lá dâu, mỗi vị 6g; lá bạc hà, kim ngân, sài đất, mỗi vị 4g; sắc uống ngày một thang. Chữa chóng mặt, hoa mắt, nghẹt mũi, mắt đỏ: toàn kinh giới, cúc hoa, xuyên khung, cam thảo, bạch chỉ, phòng phong, khương hoạt, hương phụ, tế tân, bạch cương tàm. Các vị lượng bằng nhau, tán nhỏ, rây thành bột mịn. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 4 – 6g với nước ấm, sau bữa ăn. Chữa sưng vú, mụn nhọt. toàn kinh giới, thương nhĩ tử, vòi voi, liên kiều, mỗi thứ 12g; kim ngân hoa, cỏ mần trầu, hạ khô thảo, mỗi thứ 10g; bồ công anh 8g. Tất cả sắc uống làm 2 lần trong ngày. Chữa ho, mất tiếng: toàn kinh giới, tang diệp, tang bạch bì, địa cốt bì, mỗi thứ 12g; tử tô, bán hạ chế, mỗi thứ 8g; trần bì 4g. Sắc uống ngày một thang. Kinh giới tuệ Tên thuốc trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian là những cụm hoa kinh giới (hoa đã nở, bông còn xanh) kèm theo 1 – 2 lá ngọn. Dược liệu có dạng bông lệch (các hoa đều mọc hướng về một bên) dài 6 – 10cm, đường kính 0,5 – 0,6cm, tràng hoa phần lớn đã rụng, chỉ còn đài hoa màu lục hoặc tím nhạt, trong chứa hạt màu nâu đen. Chất nhẹ, giòn, dễ gẫy, vị hơi chát, cay và mát, mùi thơm. Thứ màu tím nhạt, cuống nhỏ, bông to nhiều hoa là loại tốt. Tùy theo cách chế biến mà tính vị, tác dụng của kinh giới tuệ thể hiện cụ thể như sau: Chữa cảm, sốt, cúm: kinh giới tuệ sống, tía tô, hương nhu, ngải cứu, hoắc hương, lượng mỗi vị 20g, sắc với nước nhiều lần, rồi cô thành cao đặc, luyện với bột nếp làm viên bằng hạt ngô. Ngày uống 2 lần, người lớn mỗi lần 7 – 8 viên với nước sắc lá tre; trẻ em tùy tuổi, 2 – 4 viên. Thuốc còn chữa kiết lỵ (chiêu thuốc với nước sắc lá mơ lông). Chữa mụn nhọt: kinh giới tuệ sống 12g; mã đề, bồ công anh, kim ngân, thổ phục linh, ké đầu ngựa, cam thảo nam, mỗi thứ 10g; thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Chữa viêm họng, khản tiếng: Kinh giới tuệ sống 12g, nhân hạt gai dầu 12g, tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật làm viên, ngâm làm nhiều lần trong ngày. Chữa trĩ: kinh giới tuệ sống, hoàng bá, ngũ bội tử, mỗi vị 12g; phèn phi 4g; sắc lấy 300 – 400ml nước, dùng ngâm hậu môn hằng ngày. Phòng chống bệnh sởi: kinh giới tuệ sống, vỏ quả bưởi, thanh hoa, mỗi vị 20g, đặt lên than đang đỏ hồng, dùng khói xông khắp người trong 15 phút. Kinh giới tuệ sao vàng: Dùng riêng, tán bột mịn, uống ngày hai lần, mỗi lần 6 – 8g chữa cảm, cúm, sốt, nhức đầu, viêm họng. Hoặc phối hợp với tía tô, lượng mỗi thứ 20g, sắc nước uống, rồi nằm nghỉ, đắp kín cho ra mồ hôi. Kinh giới tuệ sao đen (dược liệu sống đem rang nhỏ lửa đến khi có màu đen sém, không để cháy thành than). Có tác dụng cầm máu. Dùng riêng, mỗi ngày 12g, dưới dạng nước sắc hoặc thuốc bột. Dùng phối hợp, chữa băng huyết, rong huyết: kinh giới tuệ sao đen, gương sen (sao cháy), ngải cứu (sao đen), cỏ nhọ nồi (sao qua), bách thảo sương, mỗi thứ 12g; rau má 20g; sắc uống ngày một thang. Chữa tiêu chảy ra máu: kinh giới tuệ sao đen và lá trắc bá sao sém, với lượng mỗi thứ 15 – 20g, sắc uống trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày. Dược tính của một số gia vị Bạch đầu khấu ( Cardamom) Làm bớt ợ hơi (belching), đầy hơi (flatulence) và khó tiêu (indigestion). Trị các bệnh vềdưỡng hô hấp như ho, hen (asthma), và mất tiếng (loss of voice), Giúp thải các độc tố qua làn da Khuấy một nhúm bạch đầu khấu tươi mới xay vào ly nước cam hay đĩa sà-lách trái cây hoặc trộn vào gạo trước khi nấu.
Ớt cay (Cayenne) Loại trừ hơi trong dạ dày và ruột, giảm viêm họng cảm lạnh và các triệu chứng cúm, tăng chuyển hoá để kiểm soát sức cân nặng
Trấn áp buồn nôn và loét dạ dày, có tính chống viêm nhẹ, tăng nhạy cảm đối với insulin để giúp cho việc đốt chất béo Khuấy vào cà phê/trà, sữa chua (yogurt ), lúamạch (oatmeal) và bất cứ ngũ cốc đóng hộp nào
Trôn vào ly kem ăn vào buối tối hoặc cho thêm vào chất trét lên bánh mì làm bằng hột cải (mustard spread)
Nhục đậu khẩu (Nutmeg).
Nên dùng nhục đậu khấu nguyên hạt. Không nên dùng nhiều vị gia vị này mạnh có thể gây đau bao tử, song thị hoặc những triệu chứng khó chịu khác
Lợi tiểu. Giảm bớt dị ứng theo mùa
Thì là (Fernel)
Cho thêm vào súp rau vả súp miến đóng hộp (minestrones and vegetable soups)
Dùng với thức ăn có cà chua như sốt marinara, pizza và súp
Cho thêm vào các món ăn có thịt
Trộn với các dressings sà lách có dầu và dấm. Surprising Healing Benefits of Spices- Brynn Mannino-
|