Thuốc Thiên Nhiên & Thuốc Tây |
Tác Giả: Ds Nguyễn Ngọc Lan và Bs Thú y Nguyễn Thượng Chánh | |||
Thứ Ba, 31 Tháng 3 Năm 2009 00:02 | |||
Tỏi. (**Lời tác giả: Bài viết nầy chỉ là những thông tin khoa học tổng quát mà thôi chớ không có tính cách để chữa bệnh. Mọi thắc mắc, nghi vấn liên quan đến thuốc thiên nhiên hay trước khi sử dụng nó xin quý bạn đọc hãy tham khảo trực tiếp với bác sĩ gia đình của mình. NNL-NTC) Thường tình, ai cũng nghĩ rằng hễ thiên nhiên là vô hại. Các nhà khoa học Tây phương đã cho biết là có một số thuốc thiên nhiên kể cả các loại vitamines, nếu dùng không đúng cách vẫn có thể gây hại cho sức khỏe... Một vài loại thuốc có thể che lấp một cách tạm thời diễn biến thật sự của bệnh trạng, và làm sai lạc kết quả các tests của phòng thí nghiệm. Chúng cũng có thể làm gia tăng tác dụng của thuốc Tây đến độ gây nguy hiểm cho bệnh nhân. Đôi khi thuốc thiên nhiên cũng có thể hóa giải, làm giảm hay làm mất tác dụng của một loại thuốc Tây nào đó nếu được dùng chung với nhau. Tóm lại, tất cả các phản ứng bất lợi vừa nêu trên đều do sự tương tác (interaction) giữa các món thuốc với nhau mà ra thôi. Chất lượng của thuốc:một vấn đề nan giải Trước một rừng thuốc thiên nhiên đủ loại, đủ cỡ, người tiêu thụ bị hoa mắt, phân vân và tự hỏi không biết mình nên chọn thuốc nào đây? Thôi thì chỉ còn biết tin vào quảng cáo, hình thức và màu sắc bên ngoài của hộp thuốc để mà quyết định. Tại Canada, thuốc thiên nhiên nằm trong vòng kiểm soát của một số nhà bào chế lớn như: Wampole Canada, Swiss Herbal, Quest, Jamieson, Lalco, Adrien Gagnon, Jean Marc Brunet, v.v... Ngoài ra, cũng có một số labo nhỏ chen chân kiếm ăn bên cạnh các nhà bào chế đàn anh. Santé Canada ước lượng thị trường thuốc thiên nhiên tại Canada ở vào lối 4,3$ tỉ/năm (so với 10,9$ tỉ/năm cho các dược phẩm có brevet). Thuốc thiên nhiên tại Hoa kỳ 36$ tỉ/năm. Thuốc thiên nhiên được sản xuất theo lối công nghiệp thì đòi hỏi phải có nguồn cung cấp nguyên liệu thật dồi dào. Một số được sản xuất ngay tại Canada hoặc Hoa Kỳ và phần lớn còn lại được nhập cảng từ Á Châu hay từ Nam Mỹ. Hoạt chất của cây thuốc có thể rất thay đổi, tùy theo thời gian tăng trưởng, nơi trồng, cách trồng, tùy theo phần nào của thực vật được sử dụng và cũng tùy theo cây thuốc được gặt hái lúc nào trong năm. Tại những phương trời xa xôi vạn dặm thì làm sao kiểm soát một cách chu đáo tất cả quy trình sản xuất nguyên vật liệu để bảo đảm có một chất lượng an toàn và trung thực cho được?. Đây cũng là một vấn đề lo nghĩ của những nhà bào chế có lương tâm... Không phải thiên nhiên là vô hại! Một số thực vật có thể có hại cho sức khỏe như làm hư gan, hại thận hay thậm chí còn có thể gây ra ung thư. Bởi lẽ nầy nên một số chất sau đây bị cấm tại Canada: Aristolochia (Birthworth, Snake root, Guang Fang Ji), Coca (Erythroxylum coca), Mã tiền Nux vomica (có Strychnine) và Pau d'arco (Tabebuia impetiginosa). Santé Canada thường theo dõi và kiểm soát các loại thuốc thiên nhiên bán trên thị truờng, đặc biệt quan tâm đến các món thuốc nhập cảng từ Á châu. Thỉnh thoảng cơ quan nầy cũng có phát hiện một số thuốc mạo hóa. Tuy mang danh nghĩa là thuốc thiên nhiên nhưng nhà sản xuất lại cố tình pha trộn thêm những loại thuốc Tây (prescription drugs, medicaments d'ordonnance) vào trong đó. Những chất thuốc thường được trộn thêm có thể là những steroides, hormones, các chất thuốc lợi tiểu, các thuốc kháng viêm sưng (anti inflammatoires), các thuốc trợ dương (aphrodisiaques) và thuốc làm giảm đường huyết (hypoglycémiant). Nhãn hiệu của các thuốc nhập cảng từ Á Châu thường lem nhem không rõ rệt, khó hiểu, không đầy đủ chỉ dẫn cần thiết và cũng không nêu rõ những điều cấm kỵ quan trọng! Theo sự nhận định của cơ quan Y Tế Canada, thì sự phối hợp giữa nhiều loại thuốc thiên nhiên với nhau đều được nghi ngờ là có thể dẫn đến những phản ứng bất lợi, làm tổn thương gan và có hại cho sức khỏe. Ngoài ra, còn có vấn đề như những nguyên liệu sử dụng là những nguyên liệu bị giả mạo hay bị biến đổi cũng được kể như là những nhân tố bất lợi ( a number of factors must be considered when a natural product with multiple ingredients is suspected to be associated with adverse effects. And adulterant or misidentified ingredients could be present in the product that maybe responsible for any adverse effects. Possible toxicity due to excessive dosing or prolonged intake should be considered. Some herbs may contain hepatotoxins and other may contribute to idiosyncratic hepatotoxic reactions and involve an immunological response... Health Canada, Canadian adverse Reaction Newletter, Jan 2003). Một số thuốc thiên nhiên thông dụng tại hải ngoại * Valériane (Valeriana officinalis, Valerian, Herbe aux chats, Herbe de st George): Giúp an thần, giảm lo âu bức rức, giảm stress, giảm suy nhược tinh thần, động kinh, giúp tập trung tư tưởng và ngủ ngon... Không nên sử dụng chung với các loại thuốc ngủ hay thuốc an thần (sédatifs) như barbituriques, benzodiazepines (Valium, Librium, Ativan). Cũng không nên uống chung với các thuốc thiên nhiên có tính an thần như Camomille, Kava và Millepertuis vì tính an thần sẽ bị gia tăng gấp bội, bệnh nhân có thể rơi vào trạng thái mê man. Cùng một lý do vừa nêu, không nên uống Valeriane chung với rượu vì sẽ làm tăng tác dụng của alcool. Không nên uống chung cùng lúc với thuốc trị bệnh mất ngủ vì tác dụng của thuốc nầy sẽ tăng. * Kava-Kava (Piper methysticum, Tonga, Awa): Trị lo âu, an thần... Không nên sử dụng chung với các loại thuốc barbituriques, benzodiazepines, thuốc trị suy nhược tinh thần và thuốc trị bệnh Parkinson. Kava có ảnh hưởng không tốt đối với các loại thuốc gây mê, như nó có thể làm gia tăng tác dụng của thuốc mê Halothane, rất nguy hiểm khi giải phẫu. Không nên uống rượu lúc sử dụng thuốc Kava. * Echinacée (Echinacea sp, Cone flower, Hedgehog, Indian Head): Trị cảm cúm, cảm nhiễm đường hô hấp, tăng cường sức miễn dịch... Không sử dụng Echinacée nếu đang xài các loại thuốc làm giảm sức miễn dịch (immunosuppresseur) như Cyclosporine sau khi được giải phẫu ghép bộ phận. Kỵ các loại thuốc corticostéroides (Prednisone, Decadron), các steroides anabolisants (Winstrol), Amiodarone (Cordarone), Methotrexate (Rheumatrex) và Ketocomazol (Nizoral). Phụ nữ đang mang thai không nên xài Echinacée. Những người nào đang mắc bệnh lao, hoặc các bệnh thuộc tự miễn (auto immune disease) như viêm khớp rheumathoid arthritis, systemic lupus erythomatosus cũng không nên sử dụng Echinacée. Chỉ nên uống trong vòng từ 7 đến 14 ngày mà thôi, không nên uống liên tục trong 8 tuần lễ. *Tỏi (Allium sativum, Garlic, Nectar of the Gods, Ail): Trị cảm cúm, tiêu chảy, giúp làm giảm đường lượng trong máu, giảm cholesterol, giảm áp huyết, ngăn ngừa tình trạng xơ cứng động mạch, ngừa các bệnh thuộc về tim, bổ gan và tăng cường sức miễn dịch Thuốc tỏi có khuynh hướng làm máu loãng. Không nên xài thuốc tỏi cùng lúc với các thuốc kháng đông (anticoagulant) như Warfarin (Coumadin) hoặc với các thuốc có tính chống kết tụ tiểu cầu (antiplaquettaire) như Aspirine vì có nhiều nguy cơ bị xuất huyết. Đối với các thuốc trị bệnh tiểu đường thường được gọi là thuốc giảm đường lượng (hypoglycémiant), cũng không nên dùng chung với thuốc tỏi để tránh tình trạng đường huyết bị kéo xuống quá thấp. * Gừng (Gingembre, Ginger): Dùng trong trường hợp muốn nôn mửa, say sóng (motion sickness) và ăn không ngon, mất đói... Gừng kéo dài thời gian chảy máu. Tránh dùng gừng chung với các loại thuốc làm loãng máu như Aspirine, Coumadin. Lạm dụng gừng có thể ảnh hưởng đến các thuốc trị bệnh tim và thuốc trị tiểu đường. * Camomille (Tanacetum parthenium, Feverfew, Wild Chamomile): Trị tinh thần căng thẳng, nhức đầu, phong thấp, dị ứng, chóng mặt, đau bụng lúc hành kinh... Một khảo cứu Nhật Bản đăng trong Journal of Agricultural and Food Chemistry 2008 cho biết uống trà Chamomile rất tốt, vì nó giúp ức chế tác dụng của 2 chất Sorbitol và enzym ALR2. Chính nồng độ cao của 2 chất nầy trong máu đã dự phần trong việc gây biến chứng của bệnh diabetes type II. Không nên uống Camomille chung với các thuốc kháng đông (anticoagulant) vì sẽ dễ gây xuất huyết. Cũng không nên uống chung với thuốc chống đau nhức làm loãng máu thuộc nhóm anti inflammatoire non stéroidien như Tylénol, Aspirine, Ibuprofene (Advil, Motrin), Celebrex. Phụ nữ đang mang thai tránh dùng Camomille vì có thể làm tử cung co thắt. Không uống chung với thuốc kháng đông Coumadin. Camomille có chứa chất chát tannin có thể ngăn trở việc hấp thụ chất sắt. * Millepertuis (Hypericum perforatum, St John's Wort, Goatweed, Herbe de St Jean): Trị suy nhược tinh thần nhẹ, lo âu, mệt mỏi, ăn không biết ngon, mất ngủ và đau nhức các bắp cơ, tăng sinh lực, giúp ổn định tâm tánh trong thời gian tiền kinh nguyệt... Uống chung với các thuốc trị sida, như thuốc Indinavir, sẽ làm giảm tác dụng của loại thuốc diệt siêu vi nầy. Millepertuis cũng ảnh hưởng đến tác dụng của các thuốc trị kinh phong (antiépileptique), thuốc ngừa thai, thuốc làm giảm sức miễn dịch, thuốc chống suy nhược tinh thần (Prozac, Paxil), thuốc chống kết tụ tiểu cầu (antiplatelets), thuốc kháng đông (Coumadin), thuốc ngừa sự loại bỏ bộ phận ghép (Cyclosporine), thuốc chống siêu vi agents antirétroviraux (Invirase), thuốc trị bệnh tim Digoxine (Lanoxin) và Théophylline. * Bạch quả (Ginkgo biloba, Yinhsing, Fossil tree, Kew tree, Maiden hair tree): Giúp máu lưu thông được dễ dàng, trị viêm phế quản, xơ cứng động mạch, cholesterol cao, bồi dưỡng trí nhớ, giảm triệu chứng bệnh lú lẫn Alzheimer, cải thiện tình trạng chóng mặt, giúp gan và túi mật hoạt động tốt... Có thể làm xuất huyết nếu xài chung với thuốc kháng đông hoặc thuốc làm máu loãng như Aspirine, vitamin E, Plavix, Persantine và Ticlid. Tạp chí New England Journal of Medicine có đề cập đến một ca xuất huyết trong mắt sau khi bệnh nhân đã thường xuyên uống Ginkgo biloba và Aspirin trong một thời gian dài. Tránh xài Ginkgo biloba lúc mang thai và lúc cho con bú. * Nha Đam, Lô Hội (Aloe vera): có tính nhuận trường. Dùng trị uống để trị viêm, sốt, tiểu đường, hen suyễn, dị ứng... Dùng thoa ngoài da để trị phỏng, làm lành vết thương. Có khuynh hướng làm giảm chất potassium trong máu (hypokaliémie). Cẩn thận với các thuốc làm hạ potassium chẳng hạn như Digitalis, Lanoxin cùng những thuốc lợi tiểu nhóm Chlorothiazide (Diuril), Furosemide (Lasix)... sẽ làm trầm trọng hơn sụt mất potassium. * Sâm Cao ly (Panax ginseng): An thần, giảm stress, bồi dưỡng sinh lực, tăng sức miễn dịch, giảm đường máu, giảm cholesterol và trợ dương... Dùng Ginseng chung với thuốc kháng đông có thể gây xuất huyết. Với thuốc trị suy nhược tinh thần Phenelzine (Nardil) sẽ gây nhức đầu, run rẩy. Với thuốc trị bệnh tim Digoxin (Lanoxin) sẽ làm khó đo lường hiệu quả và tác dụng của món thuốc nầy. Cũng không nên uống Ginseng nếu đang trị liệu bằng các thuốc tâm thần (antipsychotiques) và thuốc trị suy nhược tinh thần hay trầm cảm (antidepresseur). Nếu đang dùng thuốc trị bệnh tiểu đường (Diabeta, Diamicron) thì cũng không nên dùng Ginseng cùng một lúc vì đường lượng có thể bị kéo xuống quá nhanh...Lạm dụng Ginseng sẽ có nguy cơ làm tăng áp huyết, bồn chồn, mất ngủ, bị tiêu chảy hoặc da nổi đỏ. *Ephedra/Ephedrine (Ephedra sinica, Ma Huang, Sea Grape, Yellow Horse, Desert Herb): Trị suyễn, tăng sinh lực và để giúp làm giảm cân... Có thể dẫn đến những phản ứng bất lợi như ngạt thở, áp huyết tăng cao gây hại cho tim. Sử dụng cùng lúc với thuốc thông mũi (décongestants) có chứa chất Ephedrine như Dristan, Sinutab, Sudafed, Actifed hoặc với các thuốc có Caffeine, bệnh nhân sẽ bị co giật, hôn mê và có thể bị đột quỵ tim. Không nên uống Ephedra trong các trường hợp sau đây: lúc mang thai, lúc cho con bú, khi có bệnh tiểu đường, đang bị bệnh tăng nhãn áp (glaucome) hoặc đang bị chứng cường giáp trạng (hyperthyroidisme). * Sulfate de glucosamine: Trị đau nhức do thoái hóa khớp (arthrose), bảo vệ sụn khớp... Có người cho rằng Glucosamine có tính làm tăng đường máu? Nếu dùng chung với thuốc Insuline có thể sẽ làm giảm tác dụng của thuốc nầy. Vấn đề trên cũng còn trong vòng tranh cãi giữa các nhà khoa học với nhau. Nên ngưng uống Glucosamine một tuần trước ngày đi thử máu để việc đo đường lượng được chính xác hơn. Không xài Glucosamine đồng thời với thuốc kháng đông Warfarin (Coumadin). Các người nào thường hay bị dị ứng với đồ biển thì không nên uống Glucosamine có hoặc không có phối hợp với Chondroitine vì cả hai chất nầy đều có nguồn gốc từ cá mập. * Dong Quai (Angelica sinensis, Ginseng pour femme)tiếng Việt còn gọi là Đăng Quy: Trị mất ngủ, điều kinh, trị đau bụng và giúp giảm thiểu các triệu chứng bất lợi của thời kỳ mãn kinh... Không nên dùng Dong Quai lúc đang mang thai, hoặc lúc có kinh nguyệt quá nhiều. Những người đang bị bệnh tiểu đường cần thận trọng vì Dong Quai có thể làm tăng đường huyết. Với liều lượng cao, Dong Quai làm tăng nhịp tim và làm tăng áp huyết. * Cam thảo (Réglisse, Glycyrrhiza glabra, Licorice, Sweetwood): Trị bệnh đau dạ dầy, loét bao tử, loét miệng, ho hen, phong thấp, v.v Dùng cùng lúc với các thuốc lợi tiểu (diurétiques) có thể làm giảm chất potassium trong máu. Không nên uống cùng một lượt với thuốc trị bệnh tim như Lanoxin hoặc với các thuốc làm hạ áp huyết. Tránh dùng Réglisse khi có thai, lúc bị tiểu đường, yếu gan, yếu thận hoặc đang bị các bệnh chứng về tim mạch hoặc áp huyết cao. * Saw Palmetto (Serenoa repens, Cabbage Palm, Sabal, Dwarf Palm, Palmier Nain): Có tính lợi tiểu, và được dùng để trị các bệnh thuộc đường tiết niệu... Saw Palmetto cũng thường được sử dụng để chữa trị truờng hợp tiền liệt tuyến bị triển dưỡng (benign prostatic hypertrophy). Phản ứng phụ của thuốc là có thể làm giảm sự ham muốn tình dục và gây nhức đầu. Nó cũng có thể làm thay đổi tác dụng của các thuốc ngừa thai và của các hormones trị liệu khác. Không nên dùng Saw Palmetto lúc mang thai hoặc trong thời gian cho con bú. * Hawthorn (Crataegus oxycantha, Aubépine, Mayflower, Maybrush): Trị hồi hộp, tim đập nhanh, lo âu mất ngủ, giảm các cơn đau thắt ngực bằng cách giảm áp huyết động mạch và giảm cholesterol trong máu... Không nên uống cùng một lúc với các loại thuốc trị bệnh tim như Digoxin (Lanoxin) vì nhịp tim có thể bị giảm nhiều. * Hà thủ ô (Polygonum multiflorum, Radix Polygoni multiflori, Chineese knotweed, Flowery knotweed, Ho shou wu, He shou wu, Zi shou wu, Shou Wu Pian, Fo ti): Rất phổ biến ở Việt Nam và Bắc Mỹ. Theo Đông y, Hà thủ ô dùng để bồi dưỡng sức khỏe, giữ cho tóc và râu được đen lâu bạc, bổ gan thận huyết, bổ xương, trợ dương Theo cơ quan y tế của Anh quốc Medecine&Health Care Products Regulatory Agency cho biết, có nhiều khảo cứu nói đến tác dụng độc hại của Hà thủ ô đối với gan như làm vàng da, vàng mắt, nước tiểu xậm màu, ói mửa, đau bụng, biếng ăn và làm cho yếu sức (Batinelli et al 2004, New case of acute hepatitis following consumption of Shou Wu Pian, Ann Inter Med140:E589. Park GJ et al ,Acute hepatitis induced by Shou Wu Pian=pubmed. * Nước bưởi (Jus de pamplemousse, grapefruit juice): Món giải khát bổ dưỡng chứa nhiều sinh tố... Có thể tương tác với một số thuốc Tây rất nguy hiểm. Không uống nước bưởi cùng lúc với các thuốc trị cao huyết áp, thuốc hạ cholesterol, thuốc trị nấm, thuốc trị đau thắt ngực hoặc điều hòa nhịp tim, các loại thuốc ngừa sự loại bỏ bộ phận ghép, thuốc trị Sida, Viagra... Health Canada has issued an advisory to alert Canadians about the risks of consuming grapefruit or its juice by people who are being treated for certain conditions. The reason for the advisory is that grapefruit juice can interact with some medications - either by increasing their levels or decreasing them. The interaction occurs because substances in grapefruit can interfere with the way your body absorbs and breaks down certain drugs. Higher-than-normal levels of medication can increase the risk of serious or even life-threatening side effects. Less-than-normal medication levels can result in reduced benefit from treatment and, in the case of anti-HIV medications, fewer future treatment options due to drug resistance * Nấm linh chi (Ganoderma lucidum, reishi, ling zhi, mannontake..): Giúp tăng sức miễn dịch, giảm huyết áp, giảm cholestérol, bổ thận, bổ gan, ngừa cancer, mất ngủ... Tương tác với các thuốc thiên nhiên có tính kháng đông hoặc làm loãng máu (panax ginseng, bạch quả, capsicum, camomile, celery, cam thảo, gừng, củ hành, tỏi...), có thể làm dễ chảy máu hơn và gây tuột huyết áp. Sử dụng chung với các thuốc Tây có tính gây loãng máu hoặc chống kết tụ tiểu cầu (antiplaquettaire) như Aspirin, Voltaren, Ibuprofen, Advil, Motrin, Naproxen, Heparin, Warfarin (Coumadin), nấm linh chi sẽ làm gia tăng tác dụng kháng đông và làm xuất huyết nhiều hơn. Đối với các thuốc giảm huyết áp như Catopril, Enalapril, Diltiazem, Amilodipine, nấm linh chi sẽ làm huyết áp tuột giảm nhanh hơn. * Kim Tảo Thảo, Cúc Gai, Milk Thistle (Silibum marianum, Chardon Marie): Dùng để bổ gan, ngừa xơ gan, viêm gan mãn tính, ăn mất ngon, cancer tiền liệt tuyến, tiểu đường, trầm cảm, v.v... Trên lý thuyết, có thể ức chế enzyme Cytochrome P450 2C9 substrates làm tăng nồng độ các thuốc Amitriptyline (Elavil), Warfarin (Coumadin), Diazepam (Valium)), và cũng làm ức chế enzyme nhóm Cytochrome P450 3A4 substrates làm tăng nồng độ Indavir thuốc trị Sida. Cúc Gai trên lý thuyết có thể làm hạ đường huyết vì vậy nên cẩn thận nếu đang sử dụng cùng lúc các thuốc trị tiểu đường khiến đường huyết tuột giảm quá nhanh. Cúc Gai cũng có thể có tác dụng của hormon nữ estrogen vì lẽ nầy nên tránh dùng Cúc Gai nếu các bà các cô đang có những bệnh lý liên hệ với estrogen như cancer vú, cancer buồng trứng, endometriosis, uterine fibroids. Cúc Gai có thể làm trầm trọng hơn sự hấp thụ sắt trong cơ thể đặc biệt nhất là ở gan trong ca bệnh nhân đang mắc phải bệnh lý di truyền hemochromatosis (thặng dư chất sắt trong gan và trong các bộ phận khác của cơ thể). * Nghệ (Curcuma longa, turmeric, curcumin, Indian Saffron): Trị ăn khó tiêu, đau bụng, sình hơi, viêm gan, viêm thận, viêm cuống phổi, vêm thấp khớp, cảm lạnh, sốt, mất kinh, nhức đầu, làm lành vết thương, trầm cảm, cancer ruột già... Hoạt chất của nghệ là curcumin (diferuloymethane), một sắc tố màu vàng có tác kháng viêm, ngăn chặn sự sinh sản tế bào ung thư bằng cách ức chế sự phát triển mạch máu nuôi ung thư (angiogenesis). Nghệ có tính chống kết tụ máu (antithrombotic), chống oxid hóa (antioxidant). Không dùng chung nghệ với các thuốc thiên nhiên có tính làm chảy máu như: dong quai, tỏi, bạch quả, panax ginseng, cam thảo, củ hành, chamomile...). Cũng không sử dụng nghệ nếu đang uống các loại thuốc kháng đông hoặc chống kết tụ tiểu cầu (anticoagulant/antiplatelet) như aspirin, clopidogrel (Plavix), Heparin, ticlopidine (Ticlid), warfarin (Coumadin)... Nghệ là một gia vị thấy trong bột cà ri. * Riềng (Alpinia officinarum, catarrh root, China root, chinese ginger, gao liang, India root, gargaut). FDA liệt kê riềng trong nhóm Generally recognized as safe (GRAS). Hoạt chất là gingerols và diaryheptanoids. Nghệ dùng như một chất kích thích, sát khuẩn, bụng đầy hơi, chống viêm sưng, chống co thắt (antispasmodic), trị sốt nóng... Riềng cũng là một gia vị rất phổ thông. Riềng có tính làm tăng sự tiết acid của bao tử nên cần phải tránh sử dụng riềng trong lúc uống các loại thuốc trị bệnh bao tử thuộc ba nhóm sau đây: - H2-blockers: cimetidine (Tagamet), ranitidine (Zantac), nizatidine (Axid), famotidine (Pepcid). - Proton Pump Inhibitors: lansoprazole (Prevacid), esomeprazole (Nexium), pantoprazole (Pantoloc), omeprazole (Losec). - Antacids: Maalox (hydroxide magnesium, aluminium), Milk of Magnesium, Pepto Bismol, Gaviscon (sodium alginate, aluminum hydroxide). * Rau Má (Centella asiatica, Hydrocotyle asiatica, Gotu kola...): Tăng trí nhớ, ngừa mệt mỏi, viêm nhiễm đường tiểu, viêm thấp khớp, đau bao tử, kinh phong, giúp vết thương mau lành... Với liều lượng cao có thể làm tăng huyết áp, tăng glucose, tăng triglyceride, tăng cholesterol và làm lừ đừ (drowsiness), gây độc cho gan (hepatotoxicity). Làm tăng tác dụng an thần (sedative) và buồn ngủ nếu dùng chung với thuốc thiên nhiên Capsicum, Siberian ginseng, Celery, Kava, St John's wort, Valerian, Calamus, Calendula. * Devil's claw (Harpagophytum procumbens, Griffe du diable, Grapple plant): Trị xơ cứng mạch, viêm khớp, thấp khớp, gout, đau cơ, rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, ăn không tiêu, vấn đề kinh kỳ, dùng ngoài da trị các vết thương... Giảm hiệu nghiệm đối với các thuốc antacid trị bệnh đau bao tử như cimetidine (Tagamet), famotidine (Pepcid), pantoprazole (Pantoloc), esomeprazole (Nexium). Không dùng chung với Warfarin sẽ gây đỏ da purpura. * Lộc Nhung (Cervus Nippon, Antler velvet, Bois de velour, Lu Rong, Nokyon, corne servi parvum): Sử dụng để tăng sinh lực, bổ dương, trị cao máu, giảm cholesterol, loãng xụơng, chống lão hóa, bổ xương, ngừa viêm sưng... Lộc nhung có thể làm ức chế tính dung nạp (tolerance) đối với những liều morphine liên tiếp. Trên lý thuyết, phụ nữ nên tránh xài lộc nhung trong những ca họ đang nhạy cảm với hormon estrogen như trong ca có bệnh sử gia đình về cancer vú và cancer của cổ tử cung. Kết luận ...Thiên nhiên không phải là hoàn toàn vô hại + Collège des Médecins và Ordre des Pharmaciens du Québec khuyên chúng ta không nên sử dụng vitamines với những liều lượng quá lớn, đừng bao giờ mua thuốc thiên nhiên mà nhãn hiệu không rõ rệt, và chỉ sử dụng thuốc thiên nhiên trong thời gian ngắn mà thôi (dưới 3 tháng) vì khoa học chưa biết ảnh hưởng về lâu về dài của món thuốc thiên nhiên đó ra sao. + Cẩn thận với các lời quảng cáo chẳng hạn như bảo đảm sẽ chữa khỏi bệnh, hoặc có thể ngừa được bệnh, hoặc họ nói đây là một loại thuốc nhiệm mầu đã được người Trung Hoa sử dụng từ cả ngàn năm nay rồi. Nếu hỏi người bán đó là chất thuốc gì, tên gì, mà họ không chịu nói, hoặc nói ấm a ấm ớ, thì tốt hơn hết là đừng nên mua. + Mỗi khi đi khám bệnh, bạn cần phải nói rõ cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng loại thuốc thiên nhiên nào. Tốt hơn hết là bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ và dược sĩ trong trường hợp bạn có ý định xài thuốc ngoại khoa. + Lời khuyên của nhà chuyên môn rất ư là cần thiết nếu bạn đang thường xuyên sử dụng các loại thuốc Tây như: thuốc chống đông máu, thuốc làm loãng máu, thuốc làm giảm đường huyết, thuốc trị bệnh tim, lúc đang mang thai, lúc cho con bú, lúc bạn chuẩn bị để được giải phẫu, và cuối cùng nếu bạn lúc nào cũng cảm thấy cần phải sáng say chiều xỉn hết./. Tài liệu tham khảo: - Santé Canada - Cadre réglementaire pour les produits de santé naturels: Aperçu(2004). - Chevalier, A. Encyclopédie des plantes médicinales. Montréal, Sélection du Reader's Digest, 1997. -The healing power of vitamins, minerals and herbs-the A-Z guide to enhancing your health and treating illness with nutritional supplement. Montreal, The Reader's Didest Association 1999. - Collège des Médecins du Québec et Ordre des Pharmaciens du Québec- Attention, Parlez-en avec votre Médecin ou votre Pharmacien. -Natural Medicines Comprehensive Database - compiled by the Editors of Pharmacist's Letter and Prescriber's Letter, Sixth edition, 2004. - Michael K. Ang Lee,MD et al. Herbal Medicines and Perioperative Care. JAMA 2001; 286:208-216 -Bs Thu y Nguyễn T Chánh & Ds Nguyễn Ngọc Lan. Bệnh Viêm Gan B-Hy Vọng hay Ảo Vọng - BS Thú y Nguyễn T Chánh. Lang Băm
|