Tai Biến Mạch Máu Não (ACCIDENT VASCULAIRE CÉRÉBRAL) |
Tác Giả: BS Nguyễn Văn Thịnh | |||
Thứ Bảy, 17 Tháng 1 Năm 2009 10:28 | |||
JEAN-LOUIS VINCENT, Chef du Service de soins intensifs, Hôpital Erasme, Bruxelles. ĐỊNH NGHĨA Một tai biến mạch máu não (accident vasculaire cérébral) là một liệt thần kinh khởi đầu đột ngột, gây nên những dấu hiệu thần kinh khu trú hơn là toàn bộ, kéo dài hơn 24 giờ hoặc đưa đến tử vong trong vòng 24 giờ và nguyên nhân được giả định là do huyết quản không do chấn thương. Có vài biến thể : - tai biến thiếu máu cục bộ tạm thời (AIT: accident ischémique transitoire hay TIA: transient ischemic accident): đợt cấp tính mất khu trú chức năng não và thị giác và được quy cho là do một tai biến mạch máu. - bệnh thiếu máu cục bộ hồi phục được hoặc tai biến mạch máu não nhẹ (gần như biến mất toàn bộ trong vòng 1-3 tuần) CÁC LOẠI TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO - Thiếu máu cục bộ do huyết khối tắc mạch (ischémie thromboembolique) : 85% Khoảng 25% bệnh nhân có triệu chứng đau đầu. Các cơn đau đầu dai dẳng phải nghĩ đến chẩn đoán máu tụ dưới màng cứng (hématome sous-dural). Các cơn đau đầu đặt biệt dữ dội trong xuất huyết dưới màng nhện (hémorragie sous-arachnoide) . Xuất huyết não (hémorragie intracérébrale) đôi khi khởi đầu đột ngột hơn, không có dấu hiệu báo trước, liên kết với các cơn đau đầu dữ dội và một sự biến đổi tri giác nhanh chóng. Chẩn đoán phân biệt của các tai biến mạch máu não chủ yếu dựa vào hình ảnh (CT hay MRN) và rất quan trọng đối với quyết định điều trị. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CHÍNH CỦA TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO - Cao huyết áp : yếu tố tiên đoán quan trọng nhất. CÁC BIẾN CHỨNG Phù não và tụt kẹt xuyên màng (engagement transtentoriel) (nhất là trong trường hợp nhồi máu hay xuất huyết trong não ) NHỮNG THĂM DÒ PHỤ - CT scan : cho phép xác định loại và mức độ lan rộng của tai biến mạch máu não. CT scan có thể bình thường trong trường hợp tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ giai đoạn sớm (AVC ischémique précoce). ĐIỀU TRỊ 1/ TƯ THẾ Trong 48 gió đầu, bệnh nhân được khuyên nằm ngửa (đầu được nâng lên cao tối đa 30 độ) để cải thiện sự đẩy máu ở các vùng tranh tối tranh sáng (zones de pénombre).Tuy nhiên phải xét đến nguy cơ hít chất dịch dạ dày (inhalation gastrique) : sự đặt ống thông hút dạ dày có thể cần thiết. 2/ HUYẾT ÁP CAO Cao huyết áp thường hiện diện, ít nhất là tạm thời. Ngoài ra, nhiều bệnh nhân bị cao huyết áp mãn tính. Điều trị phải rất thận trọng. Một mặt, huyết áp có thể bù trừ sự thiếu máu cục bộ (ischémie) và/hoặc tăng áp lực trong sọ (hypertension intracranienne) và phải được duy trì. Mặt khác, huyết áp có thể làm dễ sự phát triển xuất huyết trong não, phù não, bệnh não do cao huyết áp (encéphalopathie hypertensive) , hay là một nguyên nhân của biến chứng tim (thiếu máu cục bộ hay suy tim). Ngoài ra, sự tự điều hòa (autorégulation) của não bộ có thể bị ảnh hưởng trong tai biến mạch máu não, làm các vùng bị thiếu máu cục bộ dễ nhạy cảm hơn đối với một sự giảm áp lực động mạch. Tiếc thay, khó có thể đánh giá những tác dụng của thay đổi áp lực động mạch lên tuần hoàn não bộ. Nói chung, chúng ta chấp nhận một gia tăng huyết áp trung bình lên đến 130mmHg. Ngưỡng điều trị này là : - trong trường hợp xuất huyết thấp hơn trong trường hợp tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ (AVC ischémique). 3/ THỂ TÍCH MÁU VÀ ĐỘ NHỚT CỦA MÁU Sự gia tăng độ nhớt của máu (viscosité sanguine) do chứng tăng hồng cầu (polycythémie) , mất nước, sự hoạt hóa các bạch cầu, có thể ảnh hưởng lưu lượng máu khu vực của não bộ. Nhiều bệnh nhân với tai biến mạch máu não bị mất nước, và như thế cần cho nhiều dịch bổ sung dịch. Mặt khác, việc cho dịch không đúng lúc có thể làm kịch phát sự phù não. Nguy cơ này tương đối giới hạn nơi bệnh nhân với teo não (atrophie cérébrale), nhưng trái lại gia tăng nơi bệnh nhân đã có một mức độ phù não nào đó. 4/ TRÁNH TĂNG GLUCOSE-HUYẾT Tăng glucose-huyết (hyperglycémie) trong vùng bị thiếu máu cục bộ làm gia trọng nhiễm axit lactic (acidose lactique), điều này có thể làm nặng các thương tổn do thiếu máu cục bộ. Khởi đầu, tốt hơn là tránh truyền glucose để làm giảm nguy cơ tăng glucose-huyết. 5/ CÁC CHỈ ĐINH NGOẠI THẦN KINH Việc thiết đặt đo lường áp lực nội sọ phải được xét đến trong trường hợp phù não được phát hiện bởi CT scan. Việc lấy hết khối máu tụ vùng thái dương(hématome temporal) có thể cần thiết để tránh một tụt kẹt xuyên màng (hernie tentorielle) . Các nhồi máu tiểu não thường cần dẫn lưu để tránh một sự đè ép thân não hay tràn dịch não (hydrocéphalie) . Một tràn dịch não có thể gây nên một sự biến đổi tri giác và cần đến mở thông não thất (ventriculostomie) 6/ CORTICOIDES Không có vai trò trong bệnh lý này. 7/ THÔNG KHÍ CƠ HỌC (VENTILATION MECANIQUE) Việc nhờ đến thông khí cơ học trong trường hợp suy thoái hô hấp phải được cân nhắc, vì lẽ tiên lượng xấu nơi bệnh nhân bị tai biến mạch máu não cần phải thông khí cơ học : hơn 50% những trường hợp tử vong xảy ra ngắn hạn, và các di chứng thường quan trọng nơi những người sống sót. 8/ CÁC THUỐC CHỐNG NGƯNG KẾT TIỂU CẦU Aspirine được chỉ định trong tất cả các trường hợp tai biến mạch máu não do huyết khối (AVC thrombotique) . Một liều lượng 325 mg/ngày thường được khuyên cho. Ticlopidine (cản ADP mà không ảnh hưởng đến cyclo-oxygénase) có thể hiệu quả hơn aspirine, nhất là trong trường hợp thương tổn động mạch cột sống-nền (artère vertébro-basilaire) . Tuy nhiên Ticlopidine có những tác dụng phụ quan trọng : nổi ban da, rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy, giảm bạch cầu trung tính (neutropénie) (2-3% các trường hợp nhưng có thể đảo ngược lúc ngừng điều trị). Thuốc này phải được xem như là thuốc dùng hàng thứ hai, dành cho những trường hợp aspirine không dung nạp được hay không có hiệu quả. 9/ ĐIỀU TRỊ KHÁNG ĐÔNG (ANTICOAGULATION) Những chỉ định điều trị bằng Héparine : - Tai biến mạch máu não đang tiến triển. Một vấn đề quan trọng là khi nào bắt đầu điều trị. Nguy cơ là nguy cơ tái phát nếu điều trị được bắt đầu muộn, nhưng xuất huyết thứ phát nếu điều trị bắt đầu quá sớm. Nguy cơ xuất huyết lớn hơn trong trường hợp bại liệt nghiêm trọng, tương đối được giới hạn sau khoảng 10 ngày.Vậy có thể đề nghị bắt đầu điều trị kháng đông ngay tức thời nếu bại liệt nhẹ nhưng vào ngày thứ 11 nếu bại liệt nghiêm trọng hơn. 10/ CÁC THUỐC LÀM TAN SỢI HUYẾT rtPA có hiệu quả nếu được cho rất sớm (nếu có thể trong vòng 90 phút và phải trong vòng 6 giờ), nhưng trước hết phải làm CT Scan não để loại trừ một quá trình xuất huyết. Nguy cơ chủ yếu là nguy cơ chảy máu trong sọ (được ước tính là 10%). 11/ PHẪU THUẬT HUYẾT QUẢN Cắt bỏ nội mạc động mạch(endartériectomie) nếu tai biến thiếu máu cục bộ não tạm thời (TIA) hay tai biến mạch máu não nhẹ (AVC mineur) và hẹp động mạch cảnh (sténose carotidienne) >70% ở cùng bên. Trong trường hợp TIA hay tai biến mạch máu não có những di chứng được giới hạn thuộc địa phận động mạch cảnh, một phẫu thuật có thể được đề nghị cấp cứu (trong vòng 24-48 giờ). Trong trường hợp hẹp nặng (sténose serrée), một trị liệu bằng héparine phải đuợc xét đến trong lúc chờ đợi, Angioplastie, các thủ thuật bắt cầu (bypass) (nhất là trong trường hợp thương tổn động mạch cột sống-nền (artère vertébro-basilaire) 12/ ĐIỀU TRỊ DÀI HẠN - thuốc chống ngưng kết tiểu cầu : aspirine 325 mg/ ngày
|