BỘ LUẬT HÌNH SỰ TỐ TỤNG - VNCH - Quyển 2-A Print
Tác Giả: Việt Nam Cộng Hòa   
Thứ Ba, 15 Tháng 12 Năm 2009 06:08

  

  

QUYỂN II

Cơ quan tài phán

 

THIÊN THỨ NHỨT

Tòa đại hình

 

CHƯƠNG THỨ NHỨT

Thẩm quyền tòa đại hình

Điều thứ 230 - Tòa đại hình được thiết lập tại mỗi khi hành chánh có thể gồm một hay nhiều tỉnh, Tổng thống, sau khi hội ý với tối cao pháp viện sẽ ra sắc lệnh ấn định tổng số tòa đại hình, quản hạt và trụ sở của mỗi tòa.

Nếu cần, chánh nhất tòa thượng thẩm, sau khi hội ý với chưởng lý, có thể ra quyết định có viện dẫn lý do để tòa đại hình nhóm họp tại một nơi khác hơn nơi đặt trụ sở.

Điều thứ 231 - Mỗi tam cá nguyệt, tòa đại hình họp một khóa. Tuy nhiên, chánh nhất tòa thượng thẩm sau khi hội ý với chưởng lý, có thể truyền mở khóa họp bất thường.

Điều thứ 232 - Chánh nhất tòa thượng thẩm, sau khi hội ý với chưởng lý, ra định lệnh ấn định ngày khai mạc các khóa học thường lệ hay bất thường của tòa đại hình.

Định lệnh phải được chưởng lý thông báo cho tòa án nơi đặt trụ sở tòa đại hình, ít nhất mười lăm (15) ngày trước khóa họp.

Điều thứ 233 - Sổ đăng đường khóa họp do chánh thẩm tòa đại hình thiết lập, chiếu đề nghị của công tố viện.

Điều thứ 234 - Công tố viện phải thông báo bị can ngày phải xuất định.

CHƯƠNG THỨ III

Thành phần tòa đại hình

Điều thứ 235 - Tòa đại hình gồm thành phần thẩm phán chuyên nghiệp và thành phần phụ thẩm nhân dân.

Thành phần thẩm phán chuyên nghiệp gồm một chánh thẩm và hai phụ thẩm thẩm phán; thành phần phụ thẩm nhân dân gồm bốn phụ thẩm.

Điều thứ 236 - Chức vụ công tố trước tòa đại hình do chưởng lý hoặc phó chưởng lý hoặc thẩm lý tòa thượng thẩm đảm trách.

Tuy nhiên, chưởng lý cũng có thể cử một thẩm phán khác để đại diện công tố viện trước tòa đại hình, nhưng thẩm phán này phải ở trật ngạch từ thẩm lý tòa thượng thẩm trở lên.

Điều thứ 237 - Thẩm phán xử án cũng như thẩm phán công tố tòa đại hình sẽ mặc sắc phục đại lễ nếu là thẩm phán tòa thượng thẩm.

Điều thứ 238 - Việc giữ but lục tại các phiên xử đại hình do chánh lục sự hay lục sự tòa án sở tại phụ trách.

Nếu tòa đại hình nhóm họp tại trụ sở tòa thượng thẩm chánh lục sự hay lục sự tòa này sẽ giữ bút lục tại phiên xử.

TIẾT I

Thành phần thẩm phán chuyên nghiệp

Điều thứ 239 - Thành phần thẩm phán chuyên nghiệp tòa đạ hình gồm chánh thẩm và các phụ thẩm.

PHỤ TIẾT I

Chánh thẩm

Điều thứ 240 - Chánh án phòng hoặc hội thẩm tòa thượng thẩm chủ toạ các phiên tòa đại hình.

Điều thứ 241 - Cho mỗi tam cá nguyệt và cho mỗi tòa đại hình, chánh nhất tòa thượng thẩm sẽ cử chánh thẩm ngay trong định lệnh ấn định ngày khai mạc khóa đại hình.

Điều thứ 242 - Nếu có sự cản trở trước ngày khai mạc khóa đại hình, chánh nhất sẽ ra định lệnh cử thẩm phán khác ngồi ghế chánh thẩm.

Nếu sau ngày khai mạc khóa họp mới phát giác sự cản trở, thẩm phán phụ thẩm thâm niên nhất chủ tọa phiên tòa.

Điều thứ 243 - Chánh nhất toà thượng thẩm cũng có thể chủ tọa phiên tòa đại hình, nếu xét cần.

PHỤ TIẾT II

Phụ thẩm thẩm phán

Điều thứ 244 - Phụ thẩm gồm hai thẩm phán.

Tuy nhiên, nếu khoá họp có thể kéo dài hoặc vì có quá nhiều vụ đang đường, chánh nhất có thể ra định lệnh cử thêm một hoặc nhiều phụ thẩm dự khuyết.

Phụ thẩm dự khuyết có thể tham dự phiên tòa, nhưng nơi phòng nghị xử, thẩm phán này chỉ có thể biểu quyết nếu phụ thẩm thực thụ bị cản trở và được án lệnh có viện dẫn lý do của chánh thẩm tòa đại hình xác nhận.

Điều thứ 245 - Phụ thẩm được chọn trong hàng hoặc hội thẩm tòa thượng thẩm hoặc chánh án hay chánh án dự khuyết tòa sơ thẩm.

Điều thứ 246 - Chánh nhất tòa thượng thẩm cử phụ thẩm cho mỗi tam cá nguyệt và mỗi khóa đại hình theo thể thức cử chánh thẩm.

Điều thứ 247 - Nếu có sự cản trờ trước ngày khai mạc khóa đại hình, chánh nhất sẽ ra định lệnh cử thẩm phán khác ngồi ghế phụ thẩm.

Nếu sau ngày khai mạc khóa họp mới phát giác sự cản trở, chánh thẩm tòa đại hình sẽ ra định lệnh cử thẩm phán khác thay thế, chọn trong hàng thẩm phán tòa thượng thẩm hoặc tòa án nơi đặt trụ sở của tòa đại hình.

Điều thứ 248 - Khi đã khai mạc khóa họp, chánh thẩm tòa đại hình có thể, nếu cần, cử một hay nhiều phụ thẩm dự khuyết.

Điều thứ 249 - Những thẩm phán đã thực hiện một hành vi truy tố hay thẩm vấn hoặc đã thuộc thành phần phòng luận tội hay đã góp phần vào một quyết định về nội dung liên quan đến tội trạng của một bị can, đều không thể tham dự thành phần tòa đại hình xét xử bị can này.

Nguyên tắc trên cũng được áp dụng trước mọi tòa án hình sự, trừ trường hợp luật lệ qui định khác.

TIẾT II

Phụ thẩm nhân dân

Điều thứ 250 - Phụ thẩm nhân dân gồm những công dân được chỉ định theo thể thức dự liệu nơi điều khoản sau đây

PHỤ TIẾT I

Điều kiện để được chỉ định làm phụ thẩm nhân dân

Điều thứ 251 - Công dân nam hay nữ có thể được cử làm phụ thẩm nhân dân nếu:

- Trên 30 tuổi;

- Biết đọc và biết viết Tiếng Việt;

- Có đủ công quyền, dân quyền và gia quyền;

- Không ở trong trường hợp vô năng lực hay bất khả kiêm nhiệm dự liệu nơi các điều kế tiếp.

Điều thứ 252 - Không thể được làm phụ thẩm nhân dân:

- Những người đã bị kết án về trọng tội hay bị phạt giam về khinh tội;

- Những người đang bị truy tố hay là bị can khiếm diện trước tòa đại hình;

- Những người bị truy nã do trát bắt giam và trát dẫn giải;

- Những công chức và nhân viên công quyền bị cách chức;

- Những công lại bị bãi chức và những đoàn viên các đoàn thể nghề nghiệp bị cấm hành nghề do một quyết định hợp lệ;

- Những người bị tuyên án khánh tận mà chưa được phục quyền;

- Những người bị cấm quyền, những người có bảo tá tư pháp và những người điên bị giữ trong một dưỡng trị viện.

Điều thứ 253 - Chức vụ phụ thẩm nhân dân không thể kiêm nghiệm với các chức vụ sau đây:

- Thẩm phán Tối cao pháp viện;

- Nhân viên Chánh phủ, dân biểu và nghị sĩ, giám sát viên, hội viên hội đồng văn hóa giáo dục, hội viên hội đồng kinh tế xã hội, hội viên hội đồng các sắc tộc;

- Thẩm phán tư pháp hoặc hành chánh, tổng thơ ký một Bộ, tỉnh trưởng, phó tỉnh trưởng, quận trưởng, phó quận trưởng;

- Luật sư và các công lại cùng tất cả nhân viên cùng giúp việc cho họ;

- Nhân viên cảnh sát, quan thuế, thuế vụ, thủy lâm;

- Quân nhân tại ngũ;

- Tu sĩ;

Ngoài ra những người đã tham dự vào cuộc điều tra sơ khởi hay thẩm vấn, hoặc đã làm nhân chứng, thông ngôn, giám định viên hay đương sự trong một vụ án, đều không thể ngồi ghế phụ thẩm nhân dân để xét xử vụ đó nữa.

Điều thứ 254 - Được miễn làm phụ thẩm nhân dân;

- Những người đã quá 65 tuổi;

- Những người đã là phụ thẩm nhân dân trong năm nay hoặc năm trước trừ trường hợp áp dụng điều 263.

PHỤ TIẾT II

Thiết lập đoàn phụ thẩm nhân dân

Điều thứ 255 - Hàng năm sẽ được lập tại địa hạt của mỗi tòa đại hình một danh sách phụ thẩm nhân dân.

Điều thứ 256 - Danh sách trên gồm ba trăm sáu mươi (360) phụ thẩm nhân dân cho tòa đại hình Sài Gòn, trong số này có hai trăm (200) phụ thẩm nhân dân dành riêng cho đọ thành Sài Gòn.

Đối với quản hạt của các tòa đại hình khác, số phụ thẩm nhân dân được tính theo tổng số cư dân với tỷ lệ hai ngàn (2000) cư dân một phụ thẩm nhân dân; tuy nhiên, số phụ thẩm nhân dân này không thể dưới tám mươi (80) cũng không quá một trăm sáu mươi (160).

Danh sách chỉ có thể gồm các công dân cư trú hoặc trú ngụ thường xuyên trong quản hạt tòa đại hình.

Lượng số phụ thẩm nhân dân trên danh sách hàng năm được chia cho quản hạt của mỗi tòa sơ thẩm theo tỷ lệ dân số địa phương. Hằng năm, vào tháng tư dương lịch, Tổng trưởng Bộ nội vụ sẽ ra nghị định quân phân như trên.

Điều thứ 257 - Tại mỗi tòa sơ thẩm sẽ được thiết lập một ủy ban lập bản danh sách tạm thời phụ thẩm nhân dân Ủy ban gồm chánh án tòa sở tại làm chủ tịch, quận trưởng hoặc phó quận trưởng hành chánh và các hội viên hội đồng đô, tỉnh, thị, làm ủy viên.

Hàng năm vào thượng tuần tháng bẩy (7), chánh án tòa sơ thẩm sẽ triệu tập ủy ban lập bản danh sách tạm thời phụ thẩm nhân dân với tổng số gấp đôi tổng số phụ thẩm nhân dân mà quản hạt tòa sở tại được quyền chỉ định chiếu điều 256.

Danh sách này được lập thành song bản, một lưu giữ tại phòng lục sự tòa sơ thẩm sở tại, một chuyển đến phòng lục sự tòa đại hình.

Điều thứ 258 - Tại trụ sở mỗi tòa đại hình sẽ được thiết lập một ủy ban lập bản danh sách phụ thẩm nhân dân. Đối với tòa đại hình Sài Gòn và Huế, ủy ban này gồm chánh nhất tòa thượng thẩm hay thẩm phán được  ủy thác làm chủ tịch và các ủy viên gồm có đô, tỉnh, thị trưởng hoặc phó đô, tỉnh, thị trưởng thuộc quản hạt tòa đại hình và các dân biểu mà đơn vị cũng nằm trong quản hạt này. Đối với các tòa đại hình khác, ủy ban sẽ do chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình chủ tọa.

Điều thứ 259 - Ủy ban lập bản danh sách hàng năm phụ thẩm nhân dân sẽ họp tại trụ sở của tòa đại hình theo sự triệu tập của chủ tịch ủy ban, chậm nhất là vào tháng chín.

Ủy ban có thể ghi vào danh sách phụ thẩm nhân dân các công dân không có tên trong danh sách tạm thời, nhưng tổng số công dân này không thể quá một phần năm (1/5) phụ thẩm nhân dân ấn định nơi điều 256.

Ủy ban sẽ quyết định theo đa số, trong trường hợp đồng số phiếu, chủ tịch có quyền tài quyết.

Danh sách chung quyết phụ thẩm nhân dân thuộc địa hạt tòa đại hình được thiết lập theo thứ tự A, B, C với chữ ký của các ủy viên và được ký nạp tại phòng lục sự tòa đại hình.

Điều thứ 260 - Ngoài danh sách hàng năm phụ thẩm nhân dân sẽ có danh sách đặc biệt phụ thẩm nhân dân dự khuyết gồm các phụ thẩm cư ngụ ngay tại đô thành, thị xã hoặc tỉnh lỵ nơi đặt trụ sở của tòa đại hình.

Danh sách này gồm năm mươi (50) phụ thẩm cho đô thành Sài Gòn, và mười (10) cho các thị xã hay tỉnh lỵ nơi đặt trụ sở của các tòa đại hình khác và sẽ do ủy ban dự liệu nơi điều 258 thiết lập.

Điều thứ 261 - Chánh án tòa sơ thẩm phải cấp thời báo cáo chánh nhất tòa thượng thẩm hoặc chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình mỗi khi có người nào có tên trong danh sách hàng năm phụ thẩm nhân dân mà quá vãng hoặc trở thành vô năng hay bất khả kiêm nghiệm như luật định.

Danh sách các phụ thẩm nhân dân đã xin cáo bãi trước khi khai mạc khóa đại hình mà nguyên nhân cáo bãi đã được tòa đại hình chấp nhận cho riêng khóa đó cũng như danh sách phụ thẩm nhân dân bị xử phạt và lần thứ nhứt hoặc lần thứ nhì đều phãi được cấp thời, ngay sau khi bế mạc khóa đại hình, thông báo chánh nhất tòa thượng thẩm hay chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình, để các thẩm phán này ghi chú các điểm trên vào danh sách hàng năm phụ thẩm nhân dân.

Điều thứ 262 - Chậm nhứt mười lăm ngày (15) ngày trước khi khai mạc khóa đại hình, chánh nhất tòa thượng thẩm hay chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình mà không phải là nơi đặt trụ sở tòa thưọng thẩm, sẽ rút thăm tại phiên tòa công khai, trong danh sách hàng năm, hai mươi bảy (27) phụ thẩm nhân dân thực thụ, để lập danh sách khóa họp. Ngoài ra, cũng sẽ rút thăm sáu (6) phụ thẩm nhân dân dự khuyết trong danh sách đặc biệt dự liệu nơi điều 260.

Mỗi khi rút thăm trúng tên một hoặc nhiều phụ thẩm nhân dân đã tham dự thành phần tòa đại hình năm nay hoặc năm trước, sẽ rút thăm chọn một phụ thẩm khác.

Cũng phải hành động như trên nếu trong số phụ thẩm nhân dân rút trúng tên mà từ ngày lập danh sách hàng năm đã mãn phần hoặc vì theo luật định đã bị tước quyền làm phụ thẩm nhân dân hoặc đã được cử vào chức vụ bất khả kiêm nhiệm với chức đó.

Điều thứ 263 - Đô trưởng, thị trưởng hoặc tỉnh trưởng sẽ tống đạt cho mỗi phụ thẩm nhân dân bản trích lục danh sách phụ thẩm khóa họp liên quan đến họ, chậm nhứt tám (8) ngày trước khi khoá đại hình khai mạc.

Trong bản tống đạt phải ghi rõ ngày khai mạc kể trên cùng lời căn dặn đương sự đúng hẹn phải ra tòa nếu không sẽ bị trừng trị như Bộ luật này dự liệu.

Nếu không tống đạt được cho đích thân, sẽ tống đạt tại nơi trú quán và cho quận trưởng sở tại để viên chức này phải tìm cách thông báo cho phụ thẩm nhân dân đã được chỉ định.

Ngoài trường hợp khóa đại hình bất thường, mỗi phụ thẩm nhân dân chỉ phải tham dự một khóa đại hình.

Nếu có khóa đại hình bất thường thì đương sự cũng chỉ phải tham dự thêm một khóa này mà thôi.

Điều thứ 264 - Phụ thẩm nhân dân được đề cập tại các điều 262, 284, 288 và 291 mà thực sự có tham dự khóa họp sẽ được hưởng một khoản phụ cấp khoán định. Giá ngạch khoản phụ cấp này sẽ do một bản văn lập quy của chủ tịch tối cao pháp viện ấn định nhưng không thể dưới ba ngàn (3.000) đồng cho mỗi ngày công tác.

Cũng được hưởng khoản phụ cấp trên các thẩm phán chuyên nghiệp thuộc thành phần tòa đại hình và thẩm phán công tố.

CHƯƠNG THỨ IV

Thủ tục dự bị khóa đại hình

 

TIẾT I

Thủ tục bắt buộc

Điều thứ 265 - Phúc quyết chuyển tống của phòng luận tội phải được tống đạt tận tay cho bị can bị tạm giam; bản sao phúc quyết phải được giao cho y.

Nếu bị can không bị giam hoặc được tự do tạm, việc tống đạt được thi hành theo thể thức ấn định nơi thiên IV quyển này.

Điều thứ 266 - Liền sau khi phúc quyết chuyển tống trở thành nhất định, bị can bị tạm giam sẽ được di chuyển tới trại tạm giam nơi tòa đại hình nhóm họp.

Điều thứ 267 - Nếu không bắt được bị can hoặc y không đến trình diện, sẽ áp dụng thủ tục khuyết tịch đại hình đối với y.

Điều thứ 268 - Nếu vụ án được xử tại một nơi khác hơn nơi đặt trụ sở tòa thượng thẩm, chưởng lý sẽ chuyển hồ sơ cùng tang vật đến tòa sơ thẩm nơi tòa đại hình nhóm họp.

Điều thứ 269 - Sau khi bị can được di chuyển tới trại tạm giam nơi tòa đại hình nhóm họp và phòng lục sự đã nhận được hồ sơ, chánh thẩm tòa đại hình sẽ lấy lời khai của bị can trong thời hạn tối thiểu.

Nếu bị can không bị giam hoặc được tự do tạm, sẽ áp dụng điều 220 khoản 2.

Chánh thẩm tòa đại hình có thể ủy thác cho thẩm phán phụ thẩm hoặc chánh án tòa sơ thẩm nơi đặt trụ sở tòa đại hình lấy lời khai của bị can.

Nếu bị can không nói hoặc không hiểu Tiếng Việt, sẽ có thông ngôn trợ giúp.

Điều thứ 270 - Chánh thẩm tòa đại hình hỏi lý lịch của bị can cùng kiểm soát xem y đã được tống đạt phúc quyết phòng luận tội chuyển tống ra tòa đại hình chưa.

Điều thứ 271 - Bị can được báo có quyền chọn luật sư biện bộ.

Nếu bị can không chọn luật sư, chánh thẩm hoặc thẩm phán thừa ủy sẽ yêu cầu luật sư đoàn chỉ định luật sư để biện hộ cho y.

Sự chỉ định sẽ hết hiệu lực nếu sau này, bị can đã tụ mình chọn luật sư nhiệm cách.

Điều thứ 272 - Sẽ lập biên bản về việc thi hành các thủ tục dự liệu trong các điều 269 đến 271; biên bản phải có chữ ký của chánh thẩm hoặc thẩm phán thừa ủy, lục sự, bị can và thông nếu có.

Nếu bị can không biết ký hoặc không chịu ký, phải ghi điểm này vào biên bản.

Điều thứ 273 - Bị can chỉ có thể đưa ra tòa đại hình xét xử sớm nhất là năm (5) ngày sau khi được lấy lời khai. Bị can và luật sư của y có thể khước từ việc áp dụng thời hạn này.

Điều thứ 274 - Bị can vẫn được tiếp xúc với luật sư của y. Luật sư được quyền tham khảo hồ sơ tại chỗ.

Điều thứ 275 - Bị can, dân sự nguyên cáo hoặc luật sư có thể xin phòng lục sự tòa đại hình sao lục tất cả văn kiện hồ sơ, tổn phí do họ gánh chịu.

Điều thứ 276 - Công tố viện và dân sự nguyên cáo, phải tống đạt cho bị can cũng như bị can phải tống đạt cho nguyên tố viện và nếu cần, dân sự nguyên cáo, chậm nhất là hai mươi bốn (24) giờ trước ngày đăng đường, danh sách nhân chứng mà họ yêu cầu tòa chấp cung.

Cũng được thông báo như trên, danh sách các giám định viên được gọi ra tòa để thuyết trình về công tác mà họ đã đảm trách trong cuộc thẩm vấn.

Trát tống đạt phải ghi lý lịch, nghề nghiệp và địa chỉ của các nhân chứng hoặc giám định viên ấy.

Phí tổn liên quan đến việc đòi nhân chứng do các đương sự đã yêu cầu gánh chịu, ngoại trừ trường hợp công tố viện cho đòi các nhân chứng xét ra cần thiết cho việc phát huy sự thật, chiếu đơn xin của bị can.

Điều thứ 277 - Danh sách phụ thẩm nhân dân của khóa đại hình, đã được thiết lập chiếu điều 262, phải được tống đạt cho từng bị can chấm nhứt bốn mươi tám (48) giờ trước ngày đăng đường.

TIẾT II

Thủ tục nhiệm ý hoặc đặc biệt

Điều thứ 278 - Chánh thẩm tòa đại hình, nếu xét cuộc thẩm vấn còn thiếu xót hoặc từ sau ngày cuộc thẩm vấn kết thúc thấy phát giác những tội chứng mới, có thể truyền mở cuộc điều tra bổ túc.

Công tác này sẽ do chánh thẩm hoặc một trong các thẩm phán phụ thẩm hoặc một dự thẩm được ủy thác đảm trách. Trong trường hợp này, các điều khoản của chương I, thiên III, quyển I sẽ được áp dụng, ngoài trừ điều 170.

Điều thứ 279 - Biên bản và mọi tài liệu thu thập được trong cuộc điều tra bổ túc phải được ký nạp tại phòng luật sự và kèm theo hồ sơ thủ tục.

Lục sự phải thông báo sự ký nạp này cho công tố viện cùng các đương sự để tùy nghi tham khảo.

Chưởng lý lúc nào cũng có thể yêu cầu thông tri hồ sơ nhưng phải phát hoàn hai mươi bốn (24) giờ sau đó.

Điều thứ 280 - Nếu có nhiều phúc quyết chuyển tống đối với các bị can, nhưng cùng liên quan đến một trọng tội, chánh thẩm có thể, hoặc đương nhiên hoặc chiếu lời yêu cầu của công tố viện, truyền liên nhập hồ sơ; chánh thẩm cũng có thể truyền liên nhập hồ sơ, nếu có nhiều phúc quyết chuyển tống đã được ban hành đối với một bị can nhưng liên quan đến nhiều tội trạng.

Điều thứ 281 - Nếu phúc quyết chuyển tống được tuyên đối với nhiều tội trạng không liên hệ với nhau, chánh thẩm có thể, hoặc đương nhiên hoặc chiếu lời yêu cầu của công tố viện, truyền phân tách hồ sơ và chỉ giữ lại để xét xử ngay một hay một vài tội trạng kể trên.

Điều thứ 282 - Chánh thẩm có thể, hoặc đương nhiên hoặc chiếu lời yêu cầu của công tố viện, truyền đình hoãn đến khóa sau các vụ kiện xét ra chưa hoàn tất.

CHƯƠNG THỨ V

Khai mạc khóa đại hình

TIẾT I

Hiệu duyệt danh sách phụ thẩm nhân dân

Điều thứ 283 - đúng nơi, ngày và giờ đã định cho việc khai mạc khóa họp, tòa đại hình khởi nhóm.

Lục sự tuyên đọc danh sách phụ thẩm nhân dân đã được thiết lập chiếu điều 262.

Phụ thẩm nhân dân nhận được giấy báo mà không đến dự phiên tòa, sẽ bị tòa đại hich phạt như sau: lần thứ nhứt một ngàn đồng (1.000$), lần thứ nhì hai ngàn đồng (2.000$), lần thứ ba năm ngàn đồng (5.000$).

Phụ thẩm nhân dân khiếm diện lần thứ ba còn có thể bị tuyên bố sẽ không bao giờ được chọn làm phụ thẩm nhân dân nữa.

Phụ thẩm nhân dân nào chứng minh đã bị cản trở không tới dự được phiên tòa sả được tòa đại hình miễn phạt nếu phiên xử chưa bế mạc, hoặc do phòng luận tội nếu khóa xử đã bế mạc.

Những khoản trừng phạt nói trên cũng được áp dụng cho phụ thẩm đã đến dự phiên tòa rồi tự ý bỏ về không lý do chánh đáng, trước khi mãn khóa họp.

Điều thứ 284 - Nếu trong số phụ thẩm nhân dân hiện diện có người không hội đủ điều kiện để đảm trách chức vụ như định nơi điều 251 và kế tiếp hoặc ở một trong các trường hợp vô năng bất khả kiêm nhiệm miễn trách như định nơi điều 252 đến 254, tòa đại hình sẽ truyền xoá bỏ tên các đương sự khỏi danh sách.

Cũng bị xóa tên các phụ thẩm nhân dân đã từ trần.

Nếu vì vắng mặt cũng như xóa tên mà chỉ còn dưới hai mươi ba (23) phụ thẩm nhân dân trên danh sách, thì để cho đủ số hai mươi bảy (27) người, danh sách này sẽ được bổ túc bởi phụ thẩm nhân dân dự khuyết, theo thứ tự đã được ghi trong danh sách. Nếu vẫn chưa đủ, thì ngay phiên tòa công khai sẽ rút thăm trong danh sách đặc biệt phụ thẩm nhân dân phụ quyết; nếu vẫn còn chưa đủ, sẽ rút thăm trong số phụ thẩm nhân dân có tên trong danh sách hàng năm dự liệu nơi điều 255 và kế tiếp, hiện đang cư ngụ ngay tại thị xã hay tỉnh lỵ nơi tòa đại hình đặt trụ sở.

Gặp trường hợp tòa đại hình nhóm họp tại một nơi khác hơn nơi đặt trụ sở, tổng số phụ thẩm thực thụ sẽ được bổ túc bằng cách rút thăm, nơi phiên tòa công khai trong số phụ thẩm nhân dân có tên trong danh sách hàng năm cư ngụ ngay tại thị xã hay tỉnh lỵ nơi tòa đại hình nhóm họp.

Điều thứ 285 - Để thanh quyết các vấn đề trên đây, tòa đại hình sẽ ban hành phúc quyết duy nhất có viện dẫn lý do, sau khi hội ý với công tố viện.

Phúc quyết này chỉ có thể bị thượng tố đồng thời với phúc quyết về nội dung.

Điều thứ 286 - Trước khi xét xử một vụ án, tòa đại hình nếu cần, sẽ thi hành các biện pháp dự liệu trong các điều 283, 284.

Điều thứ 287 - Lục sự phải thông tri cho bị can mọi phúc quyết sửa đổi danh sách phụ thẩm nhân dân được thiết lập chiếu điều 262 chậm nhất là một (1) giờ trước tòa mở cuộc tranh luận. Bị can phải ký nhận sự thông tri này

TIẾT II

Thành lập đoàn phụ thẩm nhân dân tọa xử

Điều thứ 288 - Đúng ngày đã ấn định để xét xử vụ án, tòa đại hình khởi nhóm và truyền cho dẫn bị can ra trước tòa.

Đoàn phụ thẩm nhân dân tọa xử được thành lập ngay trong phiên tòa công khai.

Nếu luật sư của bị can vắng mặt, thủ tục không vì vậy mà vô hiệu.

Điều thứ 289 - Chánh thẩm hỏi bị can tên họ, ngày nơi sanh, nghề nghiệp và nơi cư ngụ của y.

Điều thứ 290 - Lục sự đọc danh tánh các phụ thẩm nhân dân không xin khiếu từ hoặc không được miễn trách.

Các phiếu có ghi danh tánh từng vị một sẽ được bỏ vào thùng thăm.

Điều thứ 291 - Đoàn phụ thẩm nhân dân tòa xử gồm 4 người.

Nếu nhận thấy cuộc tranh luận một vụ việc có thể kéo dài, tòa đại hình có thể, trước khi rút thăm chọn bốn (4) phụ thẩm nhân dân, ra phúc quyết truyền rút thăm chọn thêm một hoặc nhiều phụ thẩm nhân dân dự khuyết để cùng dự cuộc tranh luận.

Trong trường hợp một hoặc nhiều phụ thẩm nhân dân bị cản trở không thể theo đuổi cuộc tranh luận cho đến lúc tòa đại hình tuyên phúc quyết, phụ thẩm nhân dân dự khuyết sẽ thay thế họ; theo thứ tự ai rút thăm được chọn trước thì thay trước.

Điều thứ 292 - Bị can hoặc luật sư trước hết, sau đến công tố viện muốn cáo tị phụ thẩm nhân dân nào tùy ý ngay khi tên người này vừa được chon xong, nhưng phải tuân theo giới hạn định trong điều 293.

Bị can, luật sư cũng như công tố viện không được trình bày lý do xin cáo tị.

Đoàn phụ thẩm nhân dân tọa xử được thành lập ngay sau khi đã chọn đủ bốn (4) phụ thẩm nhân dân không bị cáo tị và, nếu cần, các phụ thẩm nhân dân dự khuyết như định trong điều 291.

Điều thứ 293 - Bị can không được các tị quá năm (5) phụ thẩm nhân dân, công tố viện không quá bốn (4).

Điều thứ 294 - Nếu có nhiều bị can, các bị can có thể, hoặc đồng tình hoặc riêng rẽ, sử hành quyền cáo tị.

Trong cả hai thể thức trên đây, các bị can không được cao tị quá năm (5) phụ thẩm nhân dân.

Điều thứ 295 - Nếu các bị can không đồng tính cáo tị, chánh thẩm sẽ rút thăm giữa các bị can để chọn các người sử hành quyền lợi luật định này cùng phân chia giữa họ số lượng phụ thẩm nhân dân mà các y được quyền cáo tị. Trong trường hợp đó, các phụ thẩm nhân dân do một bị can cáo tị được coi như bị tòan thể bị can cáo tị, cứ như vậy cho đến khi đủ túc số phụ thẩm nhân dân có thể bị cáo tị theo luật định.

Điều thứ 296 - Các bị can có thể đồng tình một phần sử hành quyền cáo tị, phần còn lại sẽ có cuộc rút thăm để lựa chọn bị can có quyền xin cáo tị.

Điều thứ 297 - Lục sự lập biên bản về các thủ tục thiết lập đoàn phụ thẩm nhân dân tòa xử.

Điều thứ 298 - Chỗ ngồi của phụ thẩm nhân dân được xếp theo thứ tự cuộc rút thăm bên cạnh thẩm phán.

Điều thứ 299 - Chánh thẩm đọc cho các phụ thẩm nhân dân văn thức lời tuyên thệ như sau, những phụ thẩm này phải đứng dậy và đầu để trần.

"Tôi xin lấy danh dự thề sẽ xét xử một cách cẩn trọng những vụ án đăng đường trong khóa đại hình này; tôi sẽ không phản bội quyền lợi của bị can cũng như quyền lợi của xã hội, không vì tư thù, vì ác tâm, vì sợ hãi, hau vì cảm tình mà binh vực hay hãm hại ai; tôi sẽ xin hoàn toàn căn cứ vào tội trạng của bị can và lời bào chữa của họ theo đúng lương tâm và trí sáng suốt của tôi mà xét định một cách vô tư, cương quyết và tự do; tôi cũng xin giữ hoàn toàn bí mật những điều bàn cãi trong lúc nghị án, ngay cả sau khi không còn giữ chức vụ này nữa."

Chánh thẩm lần lượt xướng danh từng phụ thẩm, và mỗi phụ thẩm đưa tay mặt lên nói: "Tôi xin thề" rồi vào ngồi tại vị trí ấn định nơi điều 298.

Điều thứ 300 - Chánh thẩm tuyên bố đoàn phụ thẩm nhân dân tọa xử đã được chánh thức tọa thành.

CHƯƠNG THỨ VI

Cuộc tranh luận

 

TIẾT I

Điều khoản tổng quát

Điều thứ 301 - Cuộc tranh luận trước tòa đại hình phài công khai, trừ phi tòa đại hình xét cuộc tranh luận công khai phương hại đến trật tự công cộng hoặc thuần phong mỹ tục. Trong trường hợp này, tòa sẽ tuyên xử kín hoặc toàn phần hoặc một một phần; tuy nhiên, phúc quyết về nội dung phải được công khai tuyên đọc.

Điều thứ 302 - Cuộc tranh luận phải liên tục và tiếp diễn cho đến khi tưyên phán kết thúc vụ án; cuộc tranh luận chỉ có thể được ngưng trong những khoản thời gian cần thiết để cho tòa và bị can tạm nghỉ.

Điều thứ 303 - Ngoại trừ trường hợp đặc biệt được chánh thẩm cho phép, ngay khi phiên tòa khai mạc,cấm không được xử dụng máy ghi âm hoặc phát thanh, máy truyền hình, chiếu bóng, máy chụp hình; nếu không, sẽ có thể bị phạt vạ từ bốn ngàn (4.000$) đồng đến mười ngàn (10.000$) đồng trong điều kiện dự liệu nơi thiên VIII quyển IV.

Điều thứ 304 - Chánh thẩm giữ gìn trật tự phiên tòa và điều kiện cuộc tranh luận.

Chánh thẩm bác bỏ tất cả những gì có phương hại đến sự tôn nghiêm của phiên tòa và kéo dài vô ích cuộc tranh luận.

Điều thứ 305 - Chánh thẩm có quyền chuyên quyết để áp dụng mọi biện pháp xét ra cần thiết cho việc phát huy sự thật.

Trong khi cuộc tranh luận tiếp diễn, chánh thẩm có thể ra lệnh đòi thêm nhân chứng bằng trát dẫn giải, nếu cần, truyền xuất trình những văn kiện và đồ vật xét ra có thể làm sáng tỏ thêm vụ đang được xét xử.

Những nhân chứng được đòi trong trường hợp nói trên sẽ không tuyên thệ và chỉ khai với tính cách chỉ dẫn.

Điều thứ 306 - Các phụ thẩm muốn hỏi bị can và nhân chứng phải qua chánh thẩm và không được phát biểu ý kiến riêng của mình.

Bị can hay dân sự nguyên cáo hoặc luật sư của họ cũng phải theo thể thức trên.

Điều thứ 307 - Công tố viện có quyền hỏi thẳng bị can và nhân chứng, nhưng phải tôn trọng quyền của chánh thẩm dự liệu nơi điều 304.

Điều thứ 308 - Công tố viện có quyền, nhân danh luật pháp trình bày mọi kết luận thích nghi mà tòa phải truyền ghi vào sổ bút ký và phải nghị bàn.

Điều thứ 309 - Nếu tòa không chấp nhận kết luận của công tố viện thì cuộc tranh luận lại tiếp tục.

Điều thứ 310 - Bị can, dân sự nguyên cáo và luật sư có thể đệ trình kết luận viết và tòa phải quyết định về các kết luận này.

Điều thứ 311 - Mọi đới tranh về thủ tục đều do chánh thẩm và phụ thẩm thẩm phán giải quyết, sau khi nghe công tố viện, đương sự hay luật sư trình bày ý kiến.

Những phúc quyết về đới tranh không thể tuyên phán về nội dung, và chỉ có thể được thượng tố cùng một lượt với phúc quyết về nội dung.

TIẾT II

Bị can xuất đình

Điều thứ 312 - Tại phiên xử, luật sư biện hộ cho bị can phải có mặt.

Nếu luật sư được lựa chọn hoặc chỉ định vắng mặt, chánh thểm sẽ chỉ định một luật sư khác.

Điều thứ 313 - Bị can xuất đình thong thả, không bị còng tay, nhưng phải được canh giữ để phòng ngừa trốn thoát.

Nếu bị can từ chối ra trước tòa, một thừa phát lại do chánh thẩm ủy nhiệm và được công lực trợ giúp, sẽ nhân danh luật pháp đốc thúc y xuất đình; Thừa phát lại sẽ lập vi bằng đốc  thục và ghi câu trả lời của bị can.

Điều thứ 314 - Nếu bị can không tuân lệnh đốc thúc chánh thẩm có thể truyền công lực dẫn giải y ra trước tòa.

Mặc dầu bị can vắng mặt, chánh thẩm cũng có thể truyền mở ngay cuộc tranh luận sau khi tuyên đọc vi bằng chứng nhận sự kháng cự của y.

Ngay sau mỗi phiên xử, lục sự phải đọc cho bị can không chịu xuất đình biên bản cuộc tranh luận và phải tống đạt cho y kết luận của công tố viện cùng phúc quyết của tòa đại hình. Phúc quyết này được coi như đương tịch.

Điều thứ 315 - Trong phiên xử, khi có người dự kiến làm mất trật tự, chánh thẩm truyền trục xuất ra khỏi phòng xử.

Nếu người bị trục xuất kháng cự hay gây náo động, chánh thẩm sẽ lập tức hạ trát tống giam; tòa sẽ xét xử ngay và có thể phạt giam y từ hai (2) tháng đến hai (2) năm không kể hình phạt dự liệu nơi Bộ hình luật về tội nhục mạ và bạo hành thẩm phán.

Chánh thẩm ra lệnh cho công lực dẫn y ra khỏi phòng xử.

Điều thứ 316 - Điều khoản kể trên cũng được áp dụng cho bị can nếu y làm mất trật tự tại phiên tòa.

Sau khi bị trục xuất khỏi phòng xử, bị can sẽ được công lực canh giữ cho đến khi cuộc tranh luận chấm dứt để tòa có thể hỏi cung nếu cần.

Sau mỗi phiên xử, sẽ áp dụng thể thức dự liệu nơi điều 314 đoạn 3.

TIẾT III

Dẫn chứng

Điều thứ 317 - Chánh thẩm nhắc các luật sư khi biện hộ không nên nói điều gì trái với lương tâm, trát với luật pháp và phải luôn luôn có lễ độ và mực thước.

Điều thứ 318 - Chánh thẩm truyền cho lục sự đọc danh sách các nhân chứng mà danh tánh đã được tống đạt theo thể thức qui định nơi điều 276. Thừa phát lại điểm danh các nhân chứng.

Điều thứ 319 - Chánh thẩm ra lệnh cho các nhân chứng vào trong phòng dành riêng cho họ. Nhân chứng chỉ được ra khỏi phòng để cung khai trước tòa.

Nếu cần, chánh thẩm sẽ thi hành mọi biện pháp thích nghi để ngăn cấm nhân chứng bàn luận với nhau trước khi cung khai.

Điều thứ 320 - Khi một nhân chứng đã được mời nhưng không đến, tòa đại hình có thể, hoặc đương nhiên, hoặc chiếu kết luận của công tố viện, truyền cho công lực dẫn giải ngay nhân chứng đến trước tòa để cung khai, hoặc cho đình việc xét xử đến cuối khóa hay đến khóa sau.

Trong trường hợp sau này, nhân chứng khiếm diện phải gánh chịu mọi phí tổn về việc đòi lại các nhân chứng khác, cùng những kinh phí về việc di chuyển và lưu trú của những người này và chánh thẩm có thể, chiếu kết luận của công tố viện, truyền câu thúc thân thể y trong phúc quyết đình hoãn đến khóa sau.

Trong mọi trường hợp, nhân chứng không xuất diện hoặc không chịu tuyên thệ hay công khai, có thể bị tòa đại hình, chiếu lời yêu cầu của công tố viện, kết phạt chiếu điều 103.

Nhân chứng bị kết phạt có thể kháng tố trong thời hạn năm (5) ngày kể từ ngày tống đạt phúc quyết đến tận tay hay tại cư sở của y. Tòa đại hình xét xử việc kháng tố trong khóa đương hành hay khoá sau.

Điều thứ 321 - Chánh thẩm lưu ý bị can nên chăm chú nghe phúc quyết phòng luận tội chuyển tống ra trước tòa đại hình do lục sự tuyên đọc, và truyền lục sự đọc to phúc quyết ấy.

Điều thứ 322 - Chánh thẩm hỏi cung bị can nhưng không được tỏ ra có tiên kiến về tội trạng của y.

Trong mọi trường hợp, chánh thẩm, công tố viện, luật sự, dân sự nguyên cáo phải tôn trọng quyền bào chữa của bị can. Bị can phải được tự do cung khai, không thể bị áp lực hay hăm dọa bất cứ dưới hình thức nào.

Điều thứ 323 - Nhân chứng do công tố viện hoặc các đương sự mời đến sẽ được chấp cung, dù trước đây tại phòng dự thẩm họ chưa hề cung khai hoặc không nhận được trát đòi, miễn là danh tánh của họ đã được tống đạt theo thể thức qui định nơi điều 276.

Điều thứ 324 - Công tố viện và các đương sự có thể phản đối sự công khai của một nhân chứng mà danh tánh không được tống đạt, hoặc đã được tống đạt bất hợp lệ.

Tòa đại hình phán định ngay về việc phản đối ấy.

Dù việc phản đối được chấp cung có được tòa đại hình chấp nhận đi nữa, chánh thẩm có thể xử dụng quyền chuyên quyết để nghe nhân chứng với tính cách chỉ dẫn.

Điều thứ 325 - Nhân chứng khai riêng từng người, theo thứ tự do chánh thẩm ấn định.

Chánh thẩm hỏi tên tuổi, nghề nghiệp, cư sở hoặc trú sở của nhân chứng và phải chất vấn họ có phải là bà con, thân thuộc hay thích thuộc hay người làm công của bị can và dân sự nguyên cáo hay không.

Trước khi cung khai, nhân chứng tuyên thệ sẽ nói tất cả sự thật, chỉ nói sự thật mà thôi, không vì thù oán hay sợ hãi. Nhân chứng cung khai miệng , không được đọc giấy tờ viết sẵn.

Không ai được ngắt lời nhân chứng, trừ trường hợp chánh thẩm xử dụng quyền chuyên quyết dự liệu nơi điều 304

Nhân chứng chỉ được cung khai hoặc về tội chứng của bị can hoặc về cá nhân và phẩm hạnh của người này mà thôi.

Điều thứ 326 - Chánh thẩm có thể chất vấn nhân chứng sau khi cung khai.

Công tố viện, luật sư, bị can và dân sự nguyên cáo cũng có quyền ấy, theo những điều kiện dự liệu nơi điều 306 và 307.

Điều thứ 327 - Chánh thẩm hoặc đương nhiên, hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện hay các đương sự, truyền lục sự lập biên bản về các điểm thêm bớt, sửa đổi hay biến đổi giữa lời khai của nhân chứng và những lời khai trước của y. Biên bản này phải được kèm với biên bản cuộc tranh luận.

Điều thứ 328 - Nhân chứng sau khi khai xong, phải ở lại trong phòng xử cho đến khi tòa ngự án, trừ trường hợp chánh thẩm truyền lệnh khác thì không kể.

Điều thứ 329 - Những người có mối liên hệ sau đây với một bị can không thể bị bắt buộc tuyên thệ để cung khai:

1) Cha mẹ hay tôn thuộc;

2) Con và ti thuộc;

3) Anh chị em;

4) Thích thuộc đồng đẳng;

5) Chồng hay vợ mặc dầu đã li dị

Cũng không thể bắt buộc những người sau đây tuyên thệ để cung khai:

1) Dân sự nguyên cáo;

2) Thiếu nhi dưới 16 tuổi

Tuy nhiên, nếu không ai phản đối, thì sự nghe cung những người này với tư cách nhân chứng không phải là vô hiệu.

Nếu có sự phản đối của công tố viện hay của một đương sự, chánh thẩm vẫn có thể xử dụng quyền chuyên quyết để nghe cung những người kể trên với tính cách chỉ dẫn.

Điều thứ 330 - Những người tố giác vì nhiệm vụ luật định hoặc tự ý, có thể cung khai với tư cách nhân chứng, nhưng chánh thẩm phải cho tòa biết nhân chứng là người đã tố giác.

Những người tố giác được thưởng tiền do luật đình có thể cung khai với tư cách nhân chứng, trừ phi có sự phản đối của một trong các đương sự hay công tố viện.

Điều thứ 331 - Sau khi nhân chứng khai xong, công tố viện, luật sư, bị can và dân sự nguyên cáo có thể yêu cầu chánh thẩm cho nhân chứng ra khỏi phòng xử, để sau đó trở lại cung khai, có hay không đối chất.

Chánh thẩm cũng có thể đương nhiên hành động như trên.

Điều thứ 332 - Trước khi, trong khi hay sau khi nghe một nhân chứng khai, chánh thẩm có thể truyền dẫn một hay nhiều bị can ra khỏi phòng xử để sau đó thẩm vấn riêng từng người, nhưng phải nói lại cho mỗi bị can biết những gì đã xảy ra trong khoảng thời gian y ở ngoài phòng xử.

Điều thứ 333 - Trong khi tòa hỏi cung, các phụ thẩm có thể ghi chép nhhững điểm xét thấy quan trọng, miễn là cuộc tranh luận không bị gián đoạn.

Điều thứ 334 - Trong lúc lấy cung hay sau đó, nếu xét cần, chánh thẩm đưa cho bị can, nhân chứng, phụ thẩm xem tang vật để những người nầy phát biểu ý kiến.

Điều thứ 335 - Nếu theo cuộc tranh luận, lời khai của một nhân chứng xét ra gian dối, chánh thẩm có thể hoặc đương nhiên hoặc chiếu lời yêu cầu của công tố viện hay một đương sự, truyền nhân chứng ấy phải ở lại phòng xử cho đến khi tuyên án.

Nếu nhân chứng không tuân lệnh, chánh thẩm sẽ hạ lệnh tạm giam.

Sau khi tòa đại hình tuyên án hoặc đình hoãn đến khóa sau, chánh thẩm truyền công lực dẫn ngay nhân chứng đến biện lý cuộc để biện lý ra lệnh mở cuộc thẩm vấn về tội làm chứng gian.

Lục sự phải lập biên bản sự vi phạm chiếu điều 327 và bản sao chuyển đến biện lý.

Điều thứ 336 - Trong mọi trường hợp, tòa đại hình có thể đương nhiên, hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện hoặc một trong các đương sự, đình hoãn việc đang xét xử đến khóa sau.

Điều thứ 337 - Nếu bị can hay nhân chứng không nói rành tiếng Việt hoặc cần phiên dịch một tài liệu xuất trình trong phiên xử mà không có sẵn thông ngôn hữu thệ, chánh thẩm sẽ đương nhiên chỉ định một thông ngôn có ít nhất hai mươi mốt (21) tuổi; thông ngôn phải tuyên thệ thi hành nhiệm vụ chu đáo.

Công tố viện, bị can và dân sự nguyên cáo có thể viện dẫn lý do để cáo tị thông ngôn. Tòa sẽ xét xử ngay sự cáo tị và phán quyết không thể bị thượng cầu.

Dầu có sự đồng ý của bị can hay công tố viện, thông ngôn không thể được lựa chọn trong số các phụ thẩm, lục sự tại phiên xử, các đương sự hoặc luật sư và các nhân chứng.

Điều thứ 338 - Nếu bị can câm và điếc và không biết viết, chánh thẩm đương nhiên chỉ định một người đã quen đàm thoại với bị can để làm thông ngôn.

Biện pháp này cũng được áp dụng cho nhân chứng câm và điếc và không biết viết.

Nếu người câm và điếc biết viết, lục sự viết và đưa cho họ xem những câu hỏi và những điều cần cho họ biết. Những người này sẽ viết câu trả lời hay lời khai, và lục sự sẽ đọc lên tất cả những câu ấy.

Điều thứ 339 - Sau khi cuộc thẩm vấn tại phiên tòa kết thúc, tòa lần lượt nghe dân sự nguyên cáo hay luật sư kết luận, công tố viện buộc tội và bị can hay luật sư bào chữa. Dân sự nguyên cáo và công tố viện có quyền trả lời, nhưng bị can hay luật sư của bị can luôn luôn được nói lời sau cùng.

TIẾT IV

Kết thúc cuộc tranh luận và đọc câu hỏi

Điều thứ 340 - Chánh thẩm tuyên bố kết thúc cuộc tranh luận, nhưng không được tóm tắt những phương chước buộc tội hay bào chữa.

Chánh thẩm tuyên đọc những câu hỏi mà tòa đại hình sẽ phải trả lời. Thủ tục này không bắt buộc khi câu hỏi nêu đúng theo phúc quyết phòng luận tội hoặc nếu bị can hay luật sư thỏa thuận miễn cho tòa.

Điều thứ 341 - Câu hỏi về việc chánh được đặt như sau: "Bị cáo có phạm tội đã ghi trong phúc quyết phòng luận tội hay không?".

Các câu hỏi khac được đặt như sau: "Vụ phạm pháp có xảy ra trong trường hợp nầy hoặc trường hợp nọ hay không?".

Điều thứ 342 - Nếu theo cuộc tranh luận:

1) Có trường hợp gia trọng không được đề cập trong phúc quyết phòng luận tội;

2) Sự kiện bị truy tố thuộc về một tội danh khác với tội danh ghi trong phúc quyết phòng luận tội;

3) Nếu bị can nại một sự kiện được luật pháp kể như một trường hợp khoan miễn, chánh thẩm đặt thêm câu hỏi phụ.

Điều thứ 343 - Bị can, dân sự nguyên cáo, luật sư và công tố viện có thể trình bày ý kiến thích nghi về những câu hỏi đã được đặt ra. Nếu công tố viện, bị can, dân sự nguyên cáo hay luật sư phản đối việc đặt một câu hỏi nào, tòa sẽ phán định trong những điều dự liệu nơi điều 311.

Điều thứ 344 - Trước khi tòa đại hình lui vào phòng nghị xử, chánh thẩm sẽ tuyên đọc lời khuyến dụ sau đây:

"Luật pháp không đòi hỏi thẩm phán phải cho biết lý do luận tội, không buộc thẩm phán phải thẩm lượng bằng chứng theo những qui tắc cố định. Thẩm phán chỉ phải, trong suy tư, trầm lặng và trong sự thành thực đối với lương tâm, tự xét xem mình đã có cảm tưởng như thế nào trước những bằng chứng buộc tội bị can và những phương pháp bào chữa đã trình bày. Thẩm phán chỉ có bổn phận duy nhất là nói lên thâm tín của mình về tội phạm buộc cho bị can".

Lời khuyên dụ trên, in theo khổ chữ lớn, còn phải được niêm yết nơi dễ thấy nhất trong phòng nghị xử.

Điều thứ 345 - Khi câu hỏi đã đặt xong, chánh thẩm ra lệnh dẫn bị can ra khỏi phòng xử, và truyền nhân viên công lực canh giữ, cấm không ai được vào phòng nghị án nếu không được chánh thẩm cho phép.

Chánh thẩm tuyên bố phiên xử tạm ngưng đề nghị án.

CHƯƠNG THỨ VII

Phán quyết

 

TIẾT I

Hội bàn

Điều thứ 346 - Chánh thẩm và các phụ thẩm vào phòng nghị án và chỉ được ra khỏi phòng này sau khi quyết định xong về dự án.

Điều thứ 347 - Chánh thẩm và các phụ thẩm hội bàn, sau đó biểu quyết, bằng cách ghi quan điểm của mình trên tấm phiếu trong các cuộc đầu phiếu riêng biệt và tuần tự, bắt đầu từ việc chánh và, nếu có, đến từng trường hợp gia trọng, tiếp theo đến các vấn đề dự sung, kế đến về mỗi trường hợp khoan miễn luật định và sau cùng về những trường hợp giảm khinh mà chánh thẩm phải nêu ra, khi tội trạng của bị can được xác nhận.

Điều thứ 348 - Chánh thẩm và các phụ thẩm lấy tấm phiếu có in tiêu đề tòa đại hình cùng hàng chữ: "Tôn trọng danh dự, thành thực với lương tâm, ý thức trách nhiệm trước nhân loại, chúng tôi xin trả lời như sau câu hỏi đã được đặt ra".

Các vị trên sẽ ghi trên phiếu chữ "có" hoặc "không" một cách thật kín đáo khiến không để lộ sự biểu quyết của mình. Sau đó, các tấm phiếu được gấp lại làm tư và trao cho chánh thẩm để vào thùng phiếu.

Điều thứ 349 - Mỗi lần biểu quyết xong, chánh thẩm kiểm phiếu trước các mặt phụ thẩm cùng xác nhận tức thời kết quả.

Những phiếu trắng, hoặc bị đa số tuyên bố vô hiệu, được tính như phiếu có lợi cho bị can.

Ngay sau khi hoàn tất sự kiểm phiếu, các phiếu phải bị tiêu hủy.

Đối với câu hỏi về trường hợp giảm khinh, chánh thẩm và phụ thẩm phải đưa ra phúc đáp khẳng định hoặc phủ định.

Điều thứ 350 - Mọi quyết định của tòa đại hình có hậu quả bất lợi cho bị can kể cả quyết định bác bỏ trường hợp giảm khinh, đều phải hội đủ đa số tối thiểu năm (5) phiếu.

Điều thứ 351 - Khi về một câu hỏi tòa trả lời là "có" tức là xác nhận đã hội đủ đa số tối thiểu năm (5) phiếu. Bên canh chữ "có", chánh thẩm phải ghi chữ "đa số tối thiểu năm (5) phiếu" và không quyền để phát giác tổng số phiếu đã phát biểu ý kiến.

Điều thứ 352 - Nếu có sự mâu thuẫn giữa hai hoặc nhiều câu trả lời, chánh thẩm có thể cho biểu quyết lại.

Điều thứ 353 - Nếu cuộc hội bàn xác nhận bị can có phạm tội thì sẽ nghị bàn về hình phạt áp dụng. Chánh thẩm cho biết theo kết quả những câu hỏi hình phạt nặng nhất và hình phạt nhẹ nhất mà tòa có thể xử phạt.

Sau đó cuộc bỏ thăm hình phạt bắt đầu; nếu không hình phạt nào được đa số tuyệt đối bốn (4) phiếu trong hai vòng đầu thì sẽ bỏ thăm lần thứ ba; bắt đầu từ òng thứ ba, sẽ loại bớt hình phạt nặng nhất đã đề nghị trong vòng trước, vè cứ thế mà loại lần lần các hình phạt cho tới khi được đa số tuyệt đối bốn (4) phiếu chấp thuận một hình phạt đã được đề nghị.

Trong trường hợp tòa đại hình tuyên một hình phạt tiểu hình, tòa có thể theo đa số như trên cho bị can hưởng huyền án.

Tòa đại hình cũng nghị bàn về những hình phạt phụ thuộc và bổ túc.

Điều thứ 354 - Nếu sự kiện không bị hay không còn bị luật hình trừng phạt hoặc nếu bị can được xác nhận không phạm tội, tòa tha bổng bị can.

Nếu bị can được hưởng trường hợp khoan miễn, tòa sẽ cho miễn nghị.

Điều thứ 355 - Phải ghi rõ các quyết định của cuộc nghị án trên bảng kê các câu hỏi.

Chánh thẩm và các phụ thẩm phải ký vào bản kê này.

TIẾT II

Quyết định về công tố quyền

Điều thứ 356 - Sau khi nghị án, tòa trở ra phòng xử.

Chánh thẩm truyền dẫn bị can ra trước tòa, và tuyên đọc những câu trả lời các câu hỏi, phán quyết kết phạt, miễn nghị hay tha bổng bị can cùng những điều luật được áp dụng.

Trong trường hợp kết phạt hay miễn nghị, phán quyết buộc bị can phải chịu án phí và quyết định về câu thúc thân thể.

Trong trường hợp bị can không bị kết phạt về tất cả những tội trạng này đã bị truy tố hoặc chỉ bị kết phạt về những tội trạng đã được cải tội danh trong khi thẩm vấn hay vào lúc tuyên án hoặc trong trường hợp nhiều bị can được đặt ra ngoài vụ, tòa đại hình, trong phán quyết có viện dẫn lý do phải miễn cho người bị kết phạt phần án phí không liên hệ trực tiếp tới tội trạng mà y bị kết phạt. Tòa sẽ tự vấn định tổng số lệ phí được giải trừ; lệ phí này, tùy trường hợp, sẽ do ngân khố hoặc dân sự nguyên cáo gánh chịu.

Nếu tòa không có quyết định về việc áp dụng điều khoản trên, vấn đề sẽ được phòng luận tội thanh quyết.

Điều thứ 357 - Bị can được miễn nghị hay tha bổng, sẽ lập tức đựơc trả tự do nếu không bị giam giữ vì một lý do khác.

Điều thứ 358 - Người nào đã được tha bổng thì không thể bị bắt hay truy tố lại về sự kiện cũ, dầu dưới một tội danh mới.

Điều thứ 359 - Nếu trong cuộc tranh luận xét thấy có tội chứng liên quan đến sự kiện khác mà công tố viện dành quyền truy tố, chánh thẩm quyền công lực dẫn bị can được tha bổng đến trước biện lý nơi đặt trụ sở tòa đại hình để mở ngay cuộc truy tố.

Điều thứ 360 - Sau khi tuyên án, chánh thẩm báo cho bị can biết y có quyền thượng tố phán quyết của tòa đại hình trong thời hạn luật định là năm (5) ngày tròn.

TIẾT III

Quyết định về dân tố quyền

Điều thứ 361 - Sau khi quyết định về công tố quyền, tòa đại hình, không có phụ thẩm nhân dân tham dự, sẽ xét các khoản bồi thường mà hoặc dân sự nguyên cáo đòi nơi bị can hoặc bị can được tha bổng đòi nơi dân sự nguyên cáo. Tòa quyết định về dân tố quyền sau khi nghe các đương sự và công tố viện kết luận.

Tòa có thể ủy thác một hội viên của tòa nghe các đương sự trình bày, thu thập tài liệu cùng thuyết trình trước tòa và sau đó các đương sự cùng công tố viện vẫn còn có thể kết luận.

Điều thứ 362 - Nếu các bị can được tha bổng hay được miễn nghị, dân sự nguyên cáo vẫn có quyền đòi bồi thường về những thiệt hại gây ra do quá thất của bị can theo những hành vi đã hài rõ trong phúc quyết phòng luận tội.

Tòa đại hình chỉ có thể buộc bị can được tha bổng phải bồi thường thiệt hại cho dân sự nguyên cáo với điều kiện là trong phán quyết phải minh thị xác định các sự kiện cấu thành một quá thất khác biệt với tội trạng đã được tha bổng. Quá thất này phải là căn bản duy nhất cho công tố quyền đòi bồi thường thiệt hại.

Điều thứ 363 - Tòa có thể truyền hoàn lại tang vật cho chân chánh sở hữu chủ. Tuy nhiên, nếu tòa kết phạt, việc giao hoàn tang vật chỉ được thi hành khi nào sở hữu chủ chứng minh rằng kẻ bị kết án đã để quá hạn không thượng tố, hay có thượng tố nhưng việc đã được thanh quyết.

Trong trường hợp phán quyết tòa đại hình đã trở thành nhất định, nếu cần, phòng luận tội có thẩm quyền xét về việc giao trả tang vật đã bị sai áp. Phòng luận tội phán quyết theo đơn xin của người hữu quyền đối với tang vật hay lời yêu cầu của công tố viện.

Điều thứ 364 - Bị can bị kết phạt phải trả án phí cho dân sự nguyên cáo.

Điều thứ 365 - Dân sự nguyên cáo đã được hưởng tiền bồi thường không phải chịu án phí. Dân sự nguyên cáo bị thất kiện chỉ phải chịu án phí nếu chính y đã phát động quyền công tố. Tuy nhiên, ngay trong trường hợp sau này, chiếu theo nội vụ sự kiện, tòa có thể ra phán quyết đặc biệt có viện dẫn lý do miễn cho dân sự nguyên cáo toàn thể hoặc một phần án phí.

TIẾT IV

Phán quyết và biên bản hội bản

Điều thứ 366 - Lục sự thảo phán quyết và chép vào đó các điều luật áp dụng.

Nguyên bản phán quyết do chánh thẩm, các phụ thẩm và lục sự ký mỗi trang. Phán quyết phải ghi rõ sự hiện diện của công tố viện.

Điều thứ 367 - Lục sự lập biên bản có chữ ký của chánh thẩm và lục sự để xác nhận sự chấp hành các nghi thức luật định.

Biên bàn phải được lập và ký tên chậm nhất là ba (3) ngày sau khi tòa tuyên án.

Điều thứ 368 - Trừ trường hợp chánh thẩm hoặc tự ý hoặc theo lời yêu cầu của công tố viện hay đương sự đã có quyết định khác thì không kể, biên bản không được ghi các câu trả lời của bị can cũng như nội dung các lời cung khai trước tòa. Tuy nhiên, lục sự phải chấp hành điều 327 liên quan đến sự thâm bớt, sửa đổi hay biến đổi trong những lời khai của nhân chứng.

Điều thứ 369 - Nguyên bản phán quyết tòa đại hình được lưu trữ tại phòng lục sự tòa án nơi đặt trụ sở tòa đại hình.

Tuy nhiên, nếu tòa đại hình nhóm họp tại trụ sở tòa thượng thẩm, nguyên bản phán quyết sẽ được lưu trữ tại phòng lục sự tòa thượng thẩm đó.

MỤC LỤC   *   QUYỂN 1-B   *   QUYỂN 2-B